1. Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng năm 2023
Hiện nay, đối tượng trợ cấp mai táng được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
(1) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
Bạn đang xem: Quy định về trợ cấp mai táng năm 2023 được thực hiện thế nào?
(2) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(3) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Dẫn chiếu quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm các đối tượng người lao động sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Xem thêm : Tức ngực khi mang thai 5 tháng có truyền nước được không?
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Do đó, nếu thuộc một trong các đối tượng (1), (2) hoặc (3) nêu trên mà không may bị chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng.
Quy định về trợ cấp mai táng năm 2023 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng năm 2023
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP cũng có nêu rõ:
Xem thêm : 7 lý do phụ nữ sau khi sinh nên ăn giá đỗ để bổ mẹ, tốt con
3. Người quy định tại Khoản 2 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
Như vậy, nếu thuộc những đối tượng được nêu tại mục 1 và đáp ứng một trong các điều kiện được nêu trên thì thân nhân người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết.
3. Mức hưởng trợ cấp mai táng năm 2023 có thay đổi gì không?
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được nêu tại mục 1 chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trợ cấp mai táng này sẽ do thân nhân lo mai táng của người lao động hưởng.
Tuy nhiên, trong năm 2023, có sự thay đổi về mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng tăng đến 1.800.000 đồng (tăng 20,8%) kể từ ngày 01/7/2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2022. Do đó, mức lương cơ sở năm 2023 sẽ được chia làm 02 giai đoạn:
– Giai đoạn 1 (từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023) mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng;
– Giai đoạn 2 (từ ngày 01/07/2023 đến 31/12/2023) mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp mai táng của người lao động năm 2023 có sự khác nhau trong từng thời điểm, cụ thể:
– Nếu người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết trong giai đoạn từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023 thì thân nhân của người lao động đó sẽ được nhận mức trợ cấp mai táng là 14.900.000 đồng;
– Nếu người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết trong giai đoạn từ ngày 01/07/2023 đến 31/12/2023 thì thân nhân của người lao động đó sẽ được nhận mức trợ cấp mai táng là 18.000.000 đồng.
>> Xem thêm bài viết:
>> Chính thức tăng lương cơ sở từ 01/7/2023: Thêm nhiều quyền lợi cho người lao động
>> Điểm mới về chính sách tiền lương 2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp