Đột biến số lượng nhiễm sắc thể bao gồm

1. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì?

Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là sự thay đổi, biến đổi số lượng xảy ra ở một, một số cặp nhiễm sắc thể hoặc tất cả các cặp nhiễm sắc thể.

Đột biến nhiễm sắc thể gồm hai loại: đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

2. Nguyên nhân gây đột biến số lượng nhiễm sắc thể:

Nguyên nhân chính của đột biến nhiễm sắc thể là do rối loạn cơ chế phân li ở giai đoạn sau của quá trình phân chia tế bào.

Sự phân ly của toàn bộ nhiễm sắc thể => đột biến đa bội

Rối loạn phân ly của một hay một số cặp nhiễm sắc thể => đột biến lệch bội.

Xem thêm: Mất đa dạng sinh học là gì? Nguyên nhân và biện pháp hạn chế suy giảm đa dạng sinh học?

3. Phân loại đột biến số lượng nhiễm sắc thể:

Các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể bao gồm thể dị bội và thể đa bội.

đề nghị từ

3.1. Dị hợp tử (dị bội):

– Định nghĩa: Sinh vật dị hợp tử là sinh vật mà một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể bị thay đổi số lượng trong tế bào sinh dưỡng.

– Thế hệ dị hợp:

Trong quá trình giảm phân, mỗi nhiễm sắc thể của cặp tương đồng tách thành một cực, sau đó một giao tử bình thường (n) được hình thành, sau đó bằng cách thụ tinh, hai giao tử bình thường n kết hợp với nhau và cuối cùng là hợp tử 2n. Khi một cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân li trong quá trình giảm phân ở cả bố và mẹ → 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển về cùng một cực → tạo giao tử bất thường n 1 và n – 1 → khi thụ tinh, 2 giao tử này hợp nhất với một giao tử bình thường (n) → hợp tử 1 2n và hợp tử 2n – 1 → dị hợp tử.

– Hậu quả: Gây biến đổi hình thái ở thực vật như hình dạng, kích thước, màu sắc,.. hoặc gây một số bệnh ở người như bệnh Đao, Tocno,.. Ngoài ra còn làm mất cân bằng hệ gen dẫn đến giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.

– Nghĩa:

Đối với sinh sản: Có thể sử dụng thể 0 để thu được các nhiễm sắc thể mong muốn ở cơ thể lai.

Đối với di truyền học: Sử dụng thể dị bội để xác định vị trí gen trên nhiễm sắc thể.

Đối với Tiến hóa: Sử dụng thể dị bội để cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

3.2. Thể đa bội:

– Khái niệm: Đột biến đa bội là sự biến đổi số lượng NST ở tất cả các cặp NST của tế bào theo hướng làm tăng số lượng bộ đơn bội và lớn hơn 2n để tạo thành các thể đa bội. Thể đa bội được chia thành hai loại: tự đa bội và dị đa bội.

Tự đa bội: Cơ thể tế bào tăng số lượng bộ gen chứa nó và tăng theo bội số lớn hơn 2. Bao gồm các thể đa bội lẻ 3n, 5n, 7n,..và các thể đa bội chẵn 4n, 6n, 8n,…

Thể dị đa bội: Cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST tăng số lượng gen ở loài khác với cơ chế phát sinh của con lai F1.

– Đặc điểm:

Thông thường thể đa bội sẽ phổ biến ở thực vật hơn là động vật vì cơ thể động vật có hệ thần kinh phức tạp nên khi bị đột biến sẽ chết.

Các thể đa bội chẵn có khả năng sinh sản hữu tính, còn các thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh giao tử. Tế bào đa bội có hàm lượng ADN cao nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ phát triển mạnh, các cơ quan sinh dưỡng như thân, lá, củ lớn hơn tế bào lưỡng bội, sinh trưởng và chống chịu mạnh. .

– Ứng dụng:

Tiến hóa: Quá trình tự thực cặp và dị bội góp phần tạo ra các loài mới một cách nhanh chóng.

Trong chọn giống: Tạo giống cây trồng có năng suất cao.