Hỗn dịch uống Gelactive Fort Hasan làm dịu các triệu chứng trong rối loạn tiêu hóa (30 gói x 10ml)

Chỉ định

Thuốc Gelactive Fort được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Làm dịu các triệu chứng trong rối loạn tiêu hóa liên quan đến tăng tiết acid dạ dày như: Khó tiêu, ợ chua, nóng bỏng vùng thượng vị.
  • Hỗ trợ, làm giảm triệu chứng trong các bệnh lý hoặc các tình trạng có sự hình thành và tích tụ hơi nhiều quá mức trong dạ dày – ruột (trường bụng, đầy hơi, nuốt hơi, ăn không tiêu, hội chứng Roemheld), hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản, loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày, viêm thực quản.

Dược lực học

Gelactive Fort là hỗn hợp cân bằng giữa 2 tác nhân kháng acid Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd và chất chống đầy hơi Simethicon.

Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd

Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd có tác dụng trung hòa acid hydroclorid trong dạ dày nhưng không làm giảm tiết acid: Làm giảm các triệu chứng dư acid có liên quan đến toét tiêu hóa, viêm dạ dày, viêm thực quản và khó tiêu; ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở bệnh nhân loét dạ dày.

Nhôm hydroxyd làm tăng pH dạ dày chậm và có thể gây táo bón, trong khi Magnesi hydroxyd tác dụng nhanh và có thể gây tiêu chảy. Sư kết hợp tạo ra tác dụng khởi đầu nhanh và tăng thời gian tác dụng, đồng thời ít có tác dụng phụ.

Simethicon

Simethicon là một chất có tính trơ về mặt hóa học và sinh lý. Simethicon có tính phá bọt, tác động lên hệ thống dạ dày – ruột làm giảm sự chướng hơi bằng cách làm giảm sức căng bể mặt của màng bao bọt khí đưa đến vỡ màng, giải phóng khí tích tụ trong đường tiêu hóa qua sự ợ hơi.

Simethicon không tham gia vào phản ứng hóa học, không làm thay đổi tính acid của dịch vị, không can thiệp vào các hoạt động tiêu hóa cũng như quá trình hấp thu thức ăn.

Dược động học

Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydroclorid dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành dược hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường; ở những bệnh nhân suy thận có nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương và hệ thần kinh trung ương) và dẫn đến độc tính nhôm.

Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm phối hợp với phosphat trong thức ăn tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân.

Magnesi hydroxyd phản ứng tương đối nhanh với acid hydroclorid trong da dày tạo thành magnesi clorid và nước. Khoảng 30% ion magnesl hấp thu vào ruột non. Trong huyết tương, khoảng 25 – 30% magnesi gắn với protein. Magnesi được thải trừ qua nước tiểu (phần được hấp thu) và phân (phần không được hấp thu). Lượng nhỏ magnesi phân bố trong sữa mẹ. Magnesi đi qua được nhau thai.

Simethicon không được hấp thu qua đường tiêu hóa, thải trừ qua phân.