Giấy chứng nhận hiến máu thời hạn bao lâu? Dùng để làm gì?

Hiến máu là một nghĩa cử cao đẹp rất đáng được tôn vinh trong xã hội ngày nay. Hiến máu là việc luôn được Nhà nước khuyến khích người dân thực hiện. Khi hiến máu sẽ được cấp Giấy chứng nhận hiến máu. Vậy giấy chứng nhận hiến máu có giá trị dùng để làm gì và thời hạn bao lâu?

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Hiến máu là gì?

Hiến máu là hành động một người tự nguyện cho máu của mình với mục đích nhân đạo. Hiến máu là một nghĩa cử cao đẹp cho cộng đồng, là một việc có ý nghĩa thiết thực có thể cứu mạng sống cho người khác.

Về cơ bản, hiến máu chủ yếu là hiến hồng cầu. Máu là một loại chế phẩm sinh học duy nhất chứa thể tổng hợp nhân tạo được. Máu gồm có huyết tương chiếm 55% thể tích máu và các tế bào máu chiếm 45% còn lại. Các tế bào máu gồm có hồng cầu chiếm số lượng nhiều nhất, kế tiếp là bạch cầu và tiểu cầu.

Người hiến máu là người đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Thông tư này và tự nguyện hiến máu toàn phần hoặc một số thành phần máu (quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2013/TT-BYT)

2. Điều kiện để được hiến máu?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 26/2013/TT-BYT quy định tiêu chuẩn người hiến máu như sau

– Về độ tuổi: 18 tuổi đến 60 tuổi

– Về sức khỏe:

+ Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần

+ Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.

+ Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu

+ Khám lâm sàng:

* Tỉnh táo, tiếp xúc tốt

* Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg

* Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút

* Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.

+ Xét nghiệm:

* Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l

* Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng

* Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l

Lưu ý:

– Những người phải trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm:

+ Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp ngoại khoa

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não

+ Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu

+ Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén

– Những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:

+ Xăm trổ trên da

+ Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể

+ Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ xương, viêm tụy.

– Những ngườì phải trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể từ thời điểm:

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị

+ Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG.

– Những ngườì phải trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể từ thời điểm:

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine

+ Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy định

– Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: những người làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:

+ Người làm việc trên cao hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn

+ Người vận hành các phương tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ

+ Các trường hợp khác: vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng.

3. Quyền lợi của người tham gia hiến máu tình nguyện:

Thứ nhất, được khám và tư vấn sức khỏe miễn phí:

Khi tham gia hiến máu, trước hết sẽ có quy trình người hiến máu đi kiểm tra các chỉ số như cân nặng, chiều cao, huyết áp, nhịp tim và các chỉ số đánh giá sức khỏe, đảm bảo sức khỏe đủ tốt thì mới có thể hiến máu

Thứ hai, được tiến hành các xét nghiệm:

Tất cả những đơn vị thu máu sau khi nhận được máu sẽ mang đi kiểm tra nhóm máu, kiểm tra vấn đề của máu có HIV, vi rút gan B, viêm gan C, các bệnh dễ lây như giang mai… Sau đó, người đi hiến máu sẽ nhận được thông báo thông qua điện thoại hoặc các phương tiện khác về tình trạng nhóm máu của mình là gì? tình trạng có gặp vấn đề gì không?

Thứ ba, được chăm sóc và có hỗ trợ chi phí:

Khi tham gia hiến máu tình nguyện, người hiến máu sẽ được chăm sóc cũng như được hỗ trợ chi phí cụ thể như sau:

– Hỗ trợ chi phí đi lại cho người hiến máu tình nguyện, mức chi sẽ là 50.000 đồng/người

– Hỗ trợ tiền ăn uống nhẹ tại chỗ cho người hiến máu sau khi hiến máu xong, mức chi sẽ là 30.000 đồng/người

– Được nhận quà tặng (bằng hiện vật), ví dụ như gấu bông, các vật dụng trong gia đình như ấm chén, ấm siêu tốc, đồng hồ treo tường… tùy thuộc vào số ml máu mình hiến.

– Cuối cùng, người đi hiến máu sẽ được cấp Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện của Ban chỉ đạo hiến máu nhân đạo Tỉnh. Giấy chứng nhận hiến máu mang giá trị nhân đạo cao quý, ngoài việc ghi nhận, tôn vinh, giấy chứng nhận còn có giá trị bồi hoàn máu. Nếu cá nhân nào từng tham gia hiến máu, sau này khi gặp vấn đề về sức khỏe cần đến máu, thì Nhà nước sẽ đảm bảo bồi hoàn máu miễn phí cho cá nhân đó đúng số lượng máu mà người đó đã hiến.

4. Giấy chứng nhận hiến máu thời hạn bao lâu? Dùng để làm gì?

– Khi hiến máu cá nhân sẽ được nhận Giấy chứng nhận đã tham gia hiến máu tình nguyên để ghi nhận nghĩa cử cao đẹp. Giấy chứng nhận hiến máu có thời hạn suốt đời miễn là không bị tẩy xóa và chưa được sử dụng.

– Giấy chứng nhận hiến máu có mục đích như sau:

+ Thứ nhất, tôn vinh hành động cao đẹp của người hiến máu

+ Thứ hai, giấy chứng nhận hiến máu còn có giá trị ghi nhận lượng máu của người hiến. Chứng chỉ này có giá trị tại các bệnh viện và cơ sở ý tế trên toàn quốc. Sau này khi gặp vấn đề về sức khỏe cần đến máu, thì Nhà nước sẽ đảm bảo bồi hoàn máu miễn phí cho cá nhân đó đúng số lượng máu mà người đó đã hiến.

Do vậy, giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện không còn giá trị để được truyền máu miễn phí nếu người cho máu được lấy đúng với số lượng máu đã hiến (có xác nhận của cơ sở y tế) hoặc bị rách, tẩy xóa.