Tặng đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi giao dịch liên quan đến bất động sản đều phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý. Vậy việc tặng đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Mọi thắc mắc về vấn đề này sẽ được giải đáp dưới đây.

Tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay là gì?

Việc tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay được hiểu là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực.

Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho viết tay phải được công chứng, chứng thực như sau:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.”

Như vậy, kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (từ 1/7/2014), các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đều phải được công chứng, chứng thực. Chỉ khi có hiệu lực pháp luật thì hiệu lực pháp luật mới xảy ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015.

Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất viết tay không được công chứng, chứng thực sẽ không có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp luật

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành phải đảm bảo cả nội dung và hình thức.

Về nội dung: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện khi:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Đất không có tranh chấp

– Quyền sử dụng đất không bị tịch thu để bảo đảm thi hành án

– Trong thời gian sử dụng đất,… và một số điều kiện khác theo quy định của pháp luật hiện hành

Về hình thức, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay đều vô hiệu. Vì vậy, Nhà nước có quy định “nới lỏng” thời hạn hợp pháp hóa các giao dịch này, cụ thể:

– Năm 2007, người dân được phép hợp pháp hóa việc mua bán đất trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực).

– Năm 2014, việc mua bán đất có thể được hợp pháp hóa trước ngày 1/1/2008.

– Và kể từ ngày 03/3/2017, việc mua đất bằng “giấy viết tay” trước ngày 01/7/2014 cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 82 Nghị định số 43/2014/ND-CP sửa đổi, bổ sung Điều 54, Điều 2 Nghị định số 01/2017/ND-CP quy định cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa thực hiện các thủ tục sau:

Đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Phù hợp với Điều 1, Điều 82 Nghị định 43/2014/ND-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 54, Điều 2 Nghị định 01/2017/ND-CP quy định thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất. quyền nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định sau:

“1. Các trường hợp sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người đang sử dụng đất làm thủ tục đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất. nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của pháp luật đất đai và quy định của Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải xuất trình hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai hiện đại và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

– Nếu bạn sử dụng lô đất trước ngày 01/01/2008, kể cả lô đất này không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND – CP đã cho vẫn có hiệu lực. Đồng thời, hợp đồng tặng cho không yêu cầu công chứng, chứng thực.

– Trường hợp sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 thì phải có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP . không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc tặng cho không có giá trị pháp lý.

Hồ sơ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:

– Văn bản về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có liên quan ban hành trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký vào Sổ đất đai, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

– Văn bản pháp luật liên quan đến việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

– Bàn giao hồ sơ cho nhà bố thí và nhà bố thí gắn liền với đất

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở liền kề đất ở trước ngày 15/10/1993 có xác nhận của UBND xã là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993

– Hồ sơ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở

– Hồ sơ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo chế độ cũ cho người sử dụng đất (hướng dẫn Điều 15 Thông tư 01/2015/TT-BTNMT)

– Các loại văn bản khác được thành lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ (hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/ND-CP).

Đất đã có Giấy chứng nhận:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/ND-CP, trường hợp người sử dụng đất tặng cho trước ngày 01/7/2014 thì người được tặng chỉ có giấy chứng nhận của nhà tài trợ hoặc “hợp đồng”. Theo quy định, người được tặng cho sẽ làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.