1. Giết người đi tù bao nhiêu năm? Trường hợp nào bị tử hình?
Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định cụ thể về mức phạt Tội Giết người như sau:
- Cách bật, tắt chế độ tự động lưu ảnh trên Zalo bằng điện thoại và máy tính
- Đi xe máy điện có cần bằng lái, mua bảo hiểm không?
- Một số loại thực phẩm biến thành chất độc khi mọc mầm, nhưng có 3 loại thực phẩm lại trở nên bổ dưỡng hơn sau khi nảy mầm
- Năm 2024, cúng ông Công ông Táo ngày nào, giờ nào đẹp?
- Thiên Bình: Khi Chòm Sao Nào Thu Hút
Hình phạt chính
Bạn đang xem: Tội giết người đi tù bao nhiêu năm? Trường hợp nào bị tử hình?
Khung 01:
Phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu giết người thuộc một trong các trường hợp:
– Giết 02 người trở lên;
– Giết người dưới 16 tuổi;
– Giết phụ nữ mà biết là có thai;
– Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
– Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
– Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
– Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
– Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
Xem thêm : Uống sữa TH True Milk có tác dụng gì? Có tăng cân, chiều cao?
– Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
– Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
– Thuê giết người hoặc giết người thuê;
– Có tính chất côn đồ;
– Có tổ chức;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Vì động cơ đê hèn.
Khung 02:
Phạt tù từ 07 – 15 năm trong trường hợp giết người thông thường không có tình tiết định khung tăng nặng nêu trên.
Hình phạt bổ sung
– Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm;
– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm – 05 năm.
Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 01 năm – 05 năm.
Như vậy, trường hợp người phạm tội giết người thực hiện một trong các hành vi tại khung hình phạt thứ nhất nêu trên thì có thể phải chịu mức án cao nhất là tử hình.
Xem thêm : Sương sâm có tốt cho bà bầu không?
Xem thêm: Một số tội cố hành vi giết người nhưng không bị tử hình
2. Trách nhiệm bồi thường khi giết người thế nào?
Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe… của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời dựa trên thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường (bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc), về phương thức bồi thường (một lần hoặc nhiều lần)…
Trong các vụ án giết người, tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại…;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.
Trường hợp không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở.
Trên đây là giải đáp về Giết người đi tù bao nhiêu năm? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.
>> Phạm tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi, mức phạt thế nào?
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp