“Giết người không thành” phạm tội gì? Đi tù bao nhiêu năm?

Thông thường, khi một người thực hiện hành vi giết người, họ đều mong muốn nạn nhân chết. Nhưng nếu nạn nhân không chết, hành vi giết người không thành thì người đó phạm tội gì? Trong trường hợp này, người phạm tội bị đi tù bao nhiêu năm? Mời bạn đọc cũng theo dõi những phân tích sau của Luật A+ về Tội giết người không thành.

1. Thế nào là tội giết người không thành?

Tội giết người không thành là việc phạm nhân cố ý tước bỏ tính mạng của người khác bằng các hành vi tấn công vào vùng trọng yếu của cơ thể nhưng nạn nhân không chết. Tức là thủ phạm giết người nhưng người đó không chết.

2. Giết người không thành thì phạm tội gì?

Trong trường hợp giết người không thành, tuy nạn nhân không chết nhưng người thực hiện hành vi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự). Cụ thể, người phạm tội có thể bị truy cứu về tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Căn cứ Điều 15 Bộ luật Hình sự, “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.Như vậy, trong trường hợp phạm tội chưa đạt đối với hành vi giết người không thành, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (theo Khoản 2 Điều 123 Bộ luật Hình sự).

tội giết người không thành 01
“Giết người không thành” vẫn sẽ bị truy cứu về Tội giết người.

3. Dấu hiệu pháp lý của Tội giết người không thành

Tuy hành vi giết người không gây ra hậu quả chết người, người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội giết người. Dấu hiệu về mặt pháp lý của tội phạm này như sau:

  • Chủ thể: Người phạm tội đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự: Trong tội giết người không thành, đối với người thực hiện hành vi phạm tội ở khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự (tội đặc biệt nghiêm trọng) thì người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với phạm tội ở khoản 2 Điều 123 Bộ luật Hình sự (tội rất nghiêm trọng) thì người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Về mặt khách quan: người phạm tội thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của nạn nhân, nhưng hậu quả chết người không xảy ra do yếu tố khách quan.
  • Về mặt chủ quan: Người phạm tội biết rõ hành vi của mình có thể dẫn đến cái chết của nạn nhân nhưng vẫn thực hiện hành vi, mong muốn hậu quả xảy ra hoặc có ý thức bỏ mặt cho hậu quả xảy ra.
  • Về mặt khách thể: Người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm trực tiếp đến quyền được sống của nạn nhân.

4. Hình phạt đối với tội giết người không thành?

4.1. Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên

Đối với người phạm tội là người từ đủ 18 tuổi, tức là người thành niên đã có năng lực pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ, có nhận thức được xã hội một cách cơ bản. Do vậy, khi thực hiện hành vi phạm tội giết người, dù hậu quả chết người chưa xảy ra thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm tương xứng với mức độ nghiêm hiểm do hành vi của mình gây ra.

Căn cứ khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự thì đối với hành vi phạm tội chưa đạt, người thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì phải chịu mức phạt tù không quá 20 năm. Trường hợp Trường hợp phạt tù có thời hạn thì được áp dụng mức phạt không quá 3/4 mức phạt theo quy định.

4.2. Đối với người dưới 18 tuổi

Đối với người phạm tội là người chưa đủ 18 tuổi, tức là người chưa thành niên thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi còn hạn chế, nhận thức được xã hội chưa đầy đủ. Do vậy, khi thực hiện hành vi phạm tội giết người, dù hậu quả chết người chưa xảy ra thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm nhưng mức chế tài sẽ nhẹ hơn so với người đã thành niên nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội. Cụ thể, hình phạt với người dưới 18 phạm tội chưa đạt được quy định tại Điều 101 và Điều 102 Bộ luật Hình sự, trong đó:

  • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức phạt cao nhất với hành vi giết người không đạt là không quá 09 năm tù nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/8 mức phạt tù mà điều luật quy định.
  • Đối với người người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với hành vi giết người đạt là không quá 4 năm tù nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/6 mức phạt tù mà điều luật quy định.

5. Một số vấn đề liên quan đến Tội giết người không thành

5.1. Dùng dao chém người khác với ý muốn giết người nhưng không thành thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi dùng dao chém người khác với ý muốn tước đoạt tính mạng của người khác nhưng nạn nhân không thành thì vẫn phạm tội giết người nhưng ở giai đoạn phạm tội chưa đạt, tùy vào các tình tiết định khung tăng nặng, động cơ, mục đích và độ tuổi khi thực hiện hành vi mà sẽ có mức hình phạt tương ứng như đã trình bày ở trên.

tội giết người không thành 02
Dùng dao chém người khác nhưng họ không chết có phạm tội giết người?

5.2. Đang chuẩn bị giết người thì đổi ý không thực hiện nữa có phạm tội giết người không thành?

Theo Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự thì chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trong tường hợp chuẩn bị giết người nhưng đổi ý không thực hiện nữa thì không phải là phạm tội giết người chưa thành mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về việc chuẩn bị phạm tội giết người theo Khoản 5 Điều 123 Bộ luật Hình sự, cụ thể người chuẩn thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5.3. Một số tình tiết giảm nhẹ đối với người phạm tội giết người không thành

Phạm tội giết người không thành, người phạm tội vẫn có thể được giảm nhẹ hình phạt nếu có các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự như sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”

Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

6. Luật sư tư vấn Hình sự

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:

  • Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
  • Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
  • Luật sư bảo vệ tại tòa án.

Lý do chọn Luật A+:

Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm

Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.

Thấu hiểu

Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.

Cam kết đến cùng

Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.

Như vậy, dù thực hiện hành vi giết người không thành công, người phạm tội vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết ngườiở giai đoạn phạm tội chưa đạt với mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi giết người không thành vẫn có thể được xem xét giảm nhẹ án phạt nếu đầu thú hay có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua sđt:0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.