Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:
- Top 10 Ngôi đền, chùa đẹp nhất trên thế giới
- Các Trường Hợp Đồng Dạng Của Tam Giác Vuông, Tam Giác Thường, Tam Giác Cân
- Thịt gà nấu với rau gì để bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cho bé? Các loại rau kị không nấu với thịt gà
- Học phí Đại học Văn Lang 2023 cập nhật mới nhất
- Khi đo hiệu điện thế xoay chiều ta dùng: A. Vôn kế xoay chiều
>> Xem thêm: Phân biệt tội hiếp dâm trẻ em và giao cấu với trẻ em theo BLHS hiện hành
Bạn đang xem: Tội cướp tài sản: Nhận diện và hình phạt
1. Nhận diện tội cướp tài sản theo quy định Bộ luật hình sự
Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó được xem là cướp tài sản.
Để nhận diện tội cướp tài sản, cần xác định các yếu tố sau:
– Khách thể: Hành vi cướp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Ngoài ra, hành vi đó còn có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi tội phạm.
– Chủ thể: Chủ thể của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.
+ Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.
+ Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản.
– Mặt chủ quan:
+ Về mặt lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp
+ Về động cơ phạm tội: Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản đó thể thu lợi từ giá trị tài sản mang lại.
+ Về mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước.
2. Khung hình phạt tội cướp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự
Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì khung hình tội cướp tài sản như sau:
Khung 1:
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Xem thêm : Hệ thống điện quốc gia gồm những gì? Có vai trò thế nào?
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
– Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
– Làm chết người;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Tội cướp tài sản và cướp giật tài sản khác nhau thế nào?
Xem thêm : 6 cái tên nhân vật trong phim Disney gắn liền với… các hội chứng bệnh ngoài đời!
Một số tiêu chí để phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản như sau:
Tiêu chí
Tội cướp tài sản
Tội cướp giật tài sản
Hành vi
– Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, bóp cổ, đâm, chém… tác động vào cơ thể nạn nhân. Tuy nhiên, hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội.
– Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu sẽ tấn công bằng vũ lực. Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ… làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự.
– Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát.
Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự.
Khách thể
– Quyền sở hữu tài sản;
– Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe.
Quyền sở hữu tài sản; có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe.
4. Một số bản án về tội cướp tài sản và cướp giật tài sản
Bản án về tội cướp giật tài sản số 29/2023/HS-PT
Bản án về tội cướp giật tài sản số 61/2023/HS-PT
Bản án về tội cướp giật tài sản số 32/2023/HS-ST
Bản án về tội cướp tài sản số 56/2023/HS-PT
Bản án về tội giết người và cướp tài sản số 152/2023/HS-PT
Bản án về tội cướp tài sản số 253/2023/HS-PT
Trân trọng!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp