Đang đi làm có buộc phải tham gia dân quân tự vệ không?

Video không đi dân quân tự vệ có sao không

1. Thế nào là dân quân tự vệ?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật dân quân tự vệ quy định dân quân tự vệ được hiểu như sau:

– Dân quân chính là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương.

– Tự vệ lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.

Hiện nay, có 5 thành phần dân quân tự vệ như sau:

– Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, thôn và ở cơ quan, tổ chức.

– Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

– Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.

– Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.

– Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.

Dân quân tự vệ có một vị trí rất quan trọng, chính là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở.

Khi có chiến tranh, dân quân tự vệ có vị trí là nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở.

2. Đang đi làm có buộc phải tham gia dân quân tự vệ không?

Theo quy định tại Điều 11 Luật dân quân tự vệ, các trường hợp được tạm hoãn và các trường hợp được miễn tham gia dân quân tự về bao gồm:

* Các trường hợp được tạm hoãn tham gia dân quân tự vệ:

– Đối tượng là phụ nữ đang mang thai hoặc trong tình trạng đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

– Đối tượng là nam giới đang trong hoàn cảnh phải nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

– Công dân không đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe để tham gia dân quân tự vệ.

– Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân.

– Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân.

– Đã có chồng hoặc vợ đang là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.

– Là lao động duy nhất của gia đình thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo.

– Trong gia đình là người trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

– Ở trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận.

– Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Đối tượng đang tham gia học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

– Đối tượng đang lao động hoặc học tập, làm việc ở nước ngoài.

* Các trường hợp được miễn tham gia dân quân tự vệ:

– Là vợ hoặc chồng hoặc con của liệt sĩ.

– Là vợ hoặc chồng hoặc con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Đối tượng làm công tác cơ yếu.

– Đối tượng phải trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

– Đối tượng nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên.

Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng đang đi làm tại nước ngoài mới thuộc diện được tạm hoãn tham gia dân quân tự vệ. Còn trường hợp đang đi làm ở trong nước, không thuộc các trường hợp được tạm hoãn hay miễn như trên thì vẫn phải tham gia dân quân tự về theo quy định.

3. Tiêu chuẩn tham gia dân quân tự vệ:

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật dân quân tự vệ quy định các tiêu chuẩn tuyển chọn công dân tham gia dân quân tự vệ:

– Phải có lý lịch rõ ràng.

– Về độ tuổi:

+ Đối với công dân nam: độ tuổi phải đủ từ 18 tuổi đến hết 45 tuổi.

+ Đối với công dân nữ: độ tuổi phải đủ từ 18 tuổi đến hết 40 tuổi.

Trường hợp công dân tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì dồ tuổi có thể kéo dài thêm: đối với nam là đến hết 50 tuổi; đối với nữ là đến hết 45 tuổi.

– Về sức khỏe: phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn sức khỏe của dân quân tự vệ.

– Đối với đường lối, quan của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải chấp hành nghiêm và tuân thủ.

4. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ:

– Đối với dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: thời hạn thực hiện nghĩa vụ là 04 năm.

– Đối với dân quân thường trực: thời gian thực hiện nghĩa vụ là 02 năm.

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có thể kéo dài căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức. Thời hạn kéo dài sẽ không quá 02 năm.

Với trường hợp là dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ: thời gian kéo dài sẽ không quá độ tuổi quy định.

5. Quy định về việc đăng ký tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ:

– Thời điểm thực hiện đăng ký tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện đăng ký công dân tham gia dân quân tự vệ căn cứ dựa vào kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự. Thời gian đăng ký là vào tháng 4 hằng năm.

+ Ngoài ra, thực hiện đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

– Đối với công dân đã đủ độ tuổi tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ, khi tiến hành thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện đăng kí cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ luôn.

– Đối với trường hợp công dân thay đổi nơi làm việc: việc đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sẽ thuộc trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

– Đối tượng được miễn đăng ký tham gia dân quân tự vệ là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần.

6. Các hành vi bị cấm đối với dân quân tự vệ:

Pháp luật quy định rất chặt chẽ về những hành vi cấm đối với dân quân tự vệ, trong đó bao gồm:

– Hành vi giả danh Dân quân tự vệ.

– Có hành vi trốn tránh tham gia dân quân tự vệ mặc dù đủ điều kiện tham gia.

Hành vi này sẽ bị xử phạt với mức từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (căn cứ khoản 16 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP).

– Có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Hành vi này sẽ bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng, cụ thể là:

+ Chống đối việc thành lập, tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

+ Chống đối quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền.

(căn cứ khoản 16 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP).

– Có hành vi thành lập hoặc tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.

Hành vi sử dụng dân quân tự vệ trái pháp luật sẽ bị xử phạt mức từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng (căn cứ khoản 19 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP).

– Hành vi phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.

– Có hành vi sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:

Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP.