Phân loại các kiểu câu theo mục đích nói – Tiếng Việt 8

Các kiểu câu theo mục đích nói – Tiếng Việt 8

Theo mục đích nói, trong tiếng việt phân làm 5 kiểu câu cơ bản. Căn cứ vào mụ đích nói (mục đích giao tiếp), người nói, người viết lựa chọn các kiểu câu sao cho phù hợp.

1. Câu nghi vấn.

Đặc điểm nhận biết: Câu nghi vấn là những câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)…không, (đã)…chưa,…) hoặc có từ hay (nối các vế câu có quan hệ lựa chọn).

– Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu hỏi.

Chức năng: Chức năng chính dùng để hỏi. Ngoài ra, câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… không yêu cầu người đối thoại phải trả lời. Trong một số trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

Ví dụ:

– Bạn đã làm xong bài tập làm văn chưa? – Ngày mai, các bạn có đến dự sinh nhật của Hồng không? – Cô chủ ơi, bao nhiêu một mớ rau này vậy cô?

2. Câu cầu khiến.

– Đặc điểm nhận biết: Câu cầu khiến là những câu có từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, … đi, thôi, nào, với,... hay ngữ điệu cầu khiến.

– Câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

Chức năng: Câu cầu khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, nhờ vả, đe dọa,…

Ví dụ:

– Xin hãy cứu lấy đứa bé, nó không còn có mẹ. – Đừng hái quả ấy, nó còn xanh lắm. – Xin hãy bỏ rác đúng nơi quy đinh để bảo vệ môi trường.

2. Câu cảm thán

– Đặc điểm nhận biết: Câu cảm thán là những câu có từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…

– Câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

– Chức năng: Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết), xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.

Ví dụ:

– Không có thơ ca, cuộc sống sẽ buồn biết chừng nào! – Than ôi, thời oanh liệt nay cong đâu! – Thương thay con cuốc giữa trời Dẫu kêu ra máu có người nào nghe.

4. Câu trần thuật.

– Đặc điểm nhận biết: Câu trần thuật là câu không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.

– Câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm nhưng cũng có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. Kiểu câu cơ bản, được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.

– Chức năng: Câu trần thuật dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…

Ví dụ:

– Trăng lấp ló trên đầu núi, ánh sáng mơ màng trải khắp lưng nương. – Những con sóng dồn dập vỗ vào bờ, bọt tung trắng xóa. – Phía cuối chân trời, đàn chim lặng lẽ bay về phương Nam.

5. Câu phủ định.

Câu phủ định là câu có từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, chả, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),… hoặc các cụm từ có hàm ý phủ định, bác bỏ: hay gì mà hay, đẹp gì mà đẹp,…

– Chức năng: Câu phủ định dùng để:

+ Thông báo, xác nhận không ội với ba vì có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả)

+ Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ)

Ví dụ:

– – Tôi không đồng ý với ý kiến của anh. (Phủ định bác bỏ) – Loài sói rất dũng mãnh, chúng không sợ hi sinh. (Phủ định miêu tả) – Nam không đi Hà Nội với ba vì bận ôn thi. (Phủ định miêu tả) – Không một sức mạnh nào có thể tiêu diệt được bản sắc văn hóa của dân tộc. (Phủ định miêu tả).

  • Hành động nói và các kiểu hành động nói thường gặp
  1. Hành động nói và các kiểu hành động nói thường gặp – Thế Kỉ