Do mẹ cháu bé vẫn còn quốc tịch Việt Nam nên không thuộc diện phải làm giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, vợ chồng bạn vẫn làm thủ tục khai sinh cho con theo diện không có yếu tố nước ngoài và ghi thông tin nơi cư trú của người mẹ là ở Việt Nam.
- 1 Hộp sữa TH True Milk: Theo dõi lượng calo và tác dụng của sữa tươi đối với cân nặng
- Huyền thoại và truyền thuyết 12 vị thần thoại Hy Lạp
- Kiến cánh có nguy hiểm không ?
- Đột biến số lượng nhiễm sắc thể gây hậu quả gì? Các dạng đột biến nhiễm sắc thể thường gặp
- Dạng 1: Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng.-lop-2 – giainhanh.vn
Theo Điều 13 Luật Hộ tịch, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm giấy khai sinh cho con tại UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.
Bạn đang xem: LuatVietnam | Mẹ 2 quốc tịch, khai sinh cho con thế nào?
Xem thêm : 10 đỉnh núi cao nhất Việt Nam, bạn đã chinh phục chưa?
Ngoài ra, Điều 11 Luật Cư trú quy định, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.
Chỉ đăng ký khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp như: trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch; trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.
Xem thêm : Cây bồ công anh có tác dụng gì? Cách sử dụng cây bồ công anh tốt cho sức khoẻ
Do đó, vợ chồng bạn vẫn làm khai sinh cho con tại UBND xã nơi cư trú. Khi làm hồ sơ bạn cần phải xuất trình các loại giấy tờ sau: hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh; giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Ngoài ra, bạn cần phải nộp các loại giấy tờ như: tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp; giấy chứng sinh. Nếu bạn không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp