Hiện nay, mã số định danh không còn xa lạ với mỗi chúng ta, hầu hết mọi người đều có mã số định danh. Mã số định danh cá nhân gắn liền với công dân từ khi sinh ra cho đến khi mất đi, là một trong những giải pháp số hoá thông tin công dân trong việc quản lý nhà nước. Vậy mã số định danh là gì? Ý nghĩa mã số định danh cá nhân và các thủ tục liên quan đến mã số định danh cá nhân như thế nào.
Bài viết “Những điều cần biết về mã số định danh cá nhân” dưới đây của Công ty luật CIS sẽ hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của bạn.
Bạn đang xem: Những điều cần biết về mã số định danh cá nhân
1. Mã số định danh cá nhân là gì?
Mã số định danh cá nhân là mã số trên Thẻ Căn cước công dân đối với người lớn và là mã số trên dòng chữ “Số định danh cá nhân” được ghi nhận trên Giấy khai sinh đối với trẻ nhỏ. Mã số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra tới khi mất đi. Mỗi người có duy nhất một mã số định danh, không trùng lặp ở người khác.
Mã số định danh cá nhân chứa đựng thông tin cơ bản, cần thiết của công dân, là công cụ thể nhà nước quản lý công dân bằng việc việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành.
2. Quy định của pháp luật về mã số định danh cá nhân
Mã số định danh cá nhân được quy định trong các văn bản sau:
- Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014;
- Luật cư trú số 68/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 13/11/2020;
- Thông tư 59/2021/TT-BCA của Bộ Công An ban hành ngày 15/5/2021.
3. Ý nghĩa của mã số định danh cá nhân
Cấu trúc số định danh cá nhân được pháp luật quy định như sau (Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP):
Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Số định danh cá nhân là Dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số
Trong đó:
– 3 chữ số đầu tiên: mã tỉnh nơi công dân đăng ký khai sinh. Mỗi tỉnh, TP có mã số khác nhau (ví dụ: TP.HCM là 079, TP Hà Nội là 001…).
Mã các tỉnh, các TP
– 1 chữ số tiếp theo: mã giới tính của công dân
Người sinh trong thế kỷ 20 (từ năm 1900 – 1999): nam số 0 và nữ số 1
Người sinh trong thế kỷ 21 (từ năm 2000 – 2099): nam số 2 và nữ số 3
Người sinh trong thế kỷ 22 (từ năm 2100 – 2199): nam số 4 và nữ số 5
– 2 chữ số tiếp: mã năm sinh (tính 2 số cuối năm sinh)
– 6 số cuối: số ngẫu nhiên.
Ví dụ: số CCCD 079301000001 giúp ta thấy được người này khai sinh ở TP.HCM, giới tính nữ (sinh ở thế kỷ 21), sinh năm 2001 và có số ngẫu nhiên là 000001.
Như vậy, về mặt hình thức, mã số định danh cá nhân chứa dựng các thông tin cơ bản của người dân. Đồng thời, mã số định danh cá nhân là chìa khóa để mở ra các thông tin chi tiết về nhân thân của công dân.
4. Khi nào được cấp mã số định danh cá nhân
Xem thêm : Xếp loại học sinh giỏi, xuất sắc thế nào theo quy định mới?
Công dân được cấp mã số định danh cá nhân từ khi đăng ký khai sinh.
https://www.youtube.com/watch?v=buutW0MIgHA
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh, nhưng vẫn chưa được cấp mã số định danh cá nhân thì công dân cần liên hệ công an khu vực nơi đã đăng ký giấy khai sinh để yêu cầu cung cấp số định danh cá nhân. Sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định cụ thể:
Điều 5. Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
5. Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân.
Tùy vào trường hợp bạn đã đăng ký khai sinh hay chưa mà sẽ có thủ tục cấp mã số định danh cá nhân khác nhau:
Trường hợp 1: đối với công dân đăng ký khai sinh
Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Quốc tịch;
h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Trường hợp 2: đối với công dân đã đăng ký khai sinh
Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xem thêm : Hướng dẫn cách đăng ký gọi điện bên kia trả tiền của Viettel từ A-Z
https://www.youtube.com/watch?v=qwKH7fOEKRE
6. Xin mã số định danh cá nhân ở đâu?
Về nơi xin cấp mã số định danh pháp luật quy định (khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA)
Điều 5. Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
Như vậy, để được cấp mã số định danh, công dân (hoặc người đại diện hợp pháp của công dân) cần đến Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo về mã số định danh cá nhân.
7. Cách tra cứu mã số định danh cá nhân online
Cách tra cứu mã số định danh cá nhân được hướng dẫn chi tiết trong trong video:
https://www.youtube.com/watch?v=2hMTymg504s
8. Hủy số định danh cá nhân trong trường hợp nào?
Việc huỷ mã số định danh được pháp luật quy định như sau (Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA):
Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
5. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.
Chi tiết về việc huỷ, xác lập mã số định danh, vui lòng xem video sau:
https://www.youtube.com/watch?v=MPtz4SqG6TE
Trên đây là thông tin chi tiết của Công ty Luật CIS về “Những điều cần biết về mã số định danh cá nhân”.
PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM
109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3911.8581 – 3911.8582 Hotline: 0916.568.101
Email: info@cis.vn
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp