Mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh là gì?

Hiện nay, bất cứ ai cũng có mã định danh cá nhân, kể cả trẻ sơ sinh do Bộ Công an cấp. Theo đó, mỗi công dân đều có mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên để hiểu rõ những quy định về khái niệm, nơi cấp, cách tra cứu mã định danh cá nhân, các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

1. Giấy khai sinh là loại giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh, khai tử như sau;

  • Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
  • Cá nhân chết phải được khai tử.
  • Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
  • Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh như sau: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.”

Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

  • Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em; có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
  • Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

2. Mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh là gì?

Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP:

Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác, được bảo mật hoàn toàn. Mã định danh cá nhân có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của bộ, ngành thông qua mã số định danh cá nhân.

Công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú sẽ liên hệ và thông báo mã định danh cá nhân này đến công dân. Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.

Mã số định danh cá nhân cho trẻ em được in trực tiếp trên giấy khai sinh (xem ảnh dưới đây). Trong trường hợp bạn không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, bạn có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được hỗ trợ cấp mã số này.

Mã định Danh Cá Nhân Trên Giấy Khai Sinh Là Gì

Mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh là gì?

Người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh liên hệ công an cấp xã, phường nơi học sinh đăng ký địa chỉ thường trú. Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.

Đối với học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội thì liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Lưu ý liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.

3. Cấu trúc Mã định danh cá nhân

Cấu trúc mã định danh cá nhân để bạn có thể dễ dàng tra mã số đinh danh cá nhân:

  • 3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TTTƯ) nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
  • 1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.
  • 2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
  • 6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.

Trong đó:

Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

(Xem thêm chi tiết mã tỉnh, thành phố tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an).

Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:

  • Công dân sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với Nam là 0, nữ là 1.
  • Công dân sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Đối với Nam là 2, nữ là 3.
  • Công dân sinh ở thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Đối với nam là 4, nữ là 5.
  • Công dân sinh ở thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Đối với nam là 6, nữ là 7.
  • Công dân sinh ở thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Đối với nam là 8, nữ là 9.

Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân.

4. Thủ tục cấp số định danh cá nhân của trẻ em

Mã định danh cá nhân được sinh ra sau khi thông tin về công dân được thu thập vào hệ thống một cách đồng bộ, thống nhất.

Theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi Đăng ký giấy khai sinh theo thủ tục dưới đây:

– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; Cấp số định danh cá nhân.

Trên đây là những kiến thức cơ bản về Mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh cho trẻ em. Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan đến thủ tục cấp giấy khai sinh, đăng ký lại giấy khai sinh… các bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.