Thủ tục làm lại bằng lái xe bị mất năm 2023
Bạn đang xem: Thủ tục làm lại bằng lái xe bị mất năm 2023
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
1. Mất bằng lái xe có được cấp lại?
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người lái xe bị mất bằng lái xe thì tùy trường hợp sẽ được xét cấp lại bằng lái xe hoặc phải dự thi cấp lại bằng lái xe, cụ thể:
– Trường hợp 1: Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
– Trường hợp 2: Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
2. Hồ sơ làm lại bằng lái xe bị mất năm 2023
* Hồ sơ làm lại bằng lái xe bị mất đối với trường hợp 1:
– Đơn đề nghị cấp lại bằng lái xe theo mẫu;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
Xem thêm : Top 15 bộ phim về chủ đề ngoại tình hay nhất của Mỹ
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
(Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)
* Hồ sơ làm lại bằng lái xe bị mất đối với trường hợp 2:
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Đơn đề nghị cấp lại bằng lái xe theo mẫu có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
– Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
(Khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)
3. Hướng dẫn cách làm lại bằng lái xe bị mất năm 2023
* Cách làm lại bằng lái xe bị mất đối với trường hợp 1:
– Bước 1: Người lái xe đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, nộp 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
– Bước 2: Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
(Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)
* Cách làm lại bằng lái xe bị mất đối với trường hợp 2:
– Bước 1: Người lái xe nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
– Bước 2: Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại.
– Bước 3: Nếu đạt kết quả sách hạch thì được cấp lại bằng lái xe.
(Khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)
4. Làm lại bằng lái xe bị mất hết bao nhiêu tiền?
* Đối với trường hợp 1 thì khi làm lại bằng lái xe bị mất, người lái xe phải nộp lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.
* Đối với trường hợp 2 thì khi làm lại bằng lái xe bị mất, người lái xe phải nộp:
– Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.
– Phí sát hạch lái xe:
+ Đối với thi sát hạch lái xe máy (hạng xe A1, A2, A3, A4): Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.
+ Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.
(Thông tư 188/2016/TT-BTC)
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp