Mức lương tối thiểu vùng Quảng Ngãi

1.Lương tối thiểu vùng Quảng Ngãi 2023 là bao nhiêu?

Hiện tại, mức lương tối thiểu vùng tại Quảng Ngãi được áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/07/2022.

Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng như sau:

Lương tối thiểu

  1. Mức lương tối thiểu tháng, tiền lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động phân theo vùng như sau:
  1. Danh mục các địa phương thuộc khu vực I, khu vực II, khu vực III và khu vực IV được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Tham khảo phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, có thể thấy mức lương tối thiểu vùng tại Quảng Ngãi được phân loại như sau:
  1. Khu vực III, gồm các khu vực sau:

– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

… 4. Khu vực IV, gồm các khu vực còn lại./. Như vậy, đối với Quảng Ngãi, mức lương tối thiểu áp dụng cho người lao động như sau:

– Thị xã Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn, huyện Sơn Tịnh: 3.640.000đ/tháng hoặc 17.500đ/giờ. – Thị trấn Đức Phổ, Huyện Ba Tơ, Huyện Lý Sơn, Huyện Minh Long, Huyện Mộ Đức, Huyện Nghĩa Hành, Huyện Sơn Hà, Huyện Sơn Tây, Huyện Trà Bồng, Huyện Tư Nghĩa : 3.250.000đ/tháng hoặc 15.600đ/giờ .

Người lao động làm việc theo tuần có được hưởng lương tối thiểu vùng không? Mức lương tối thiểu hàng tuần cũng được áp dụng. Họ sẽ được áp dụng như một mức lương hàng tuần. Điều này được quy định tại Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Áp dụng mức lương tối thiểu

  1. Mức lương tháng tối thiểu là mức lương thấp nhất làm căn cứ để thương lượng và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm tiền lương theo vị trí hoặc chức danh của người lao động làm đủ số giờ làm việc bình thường trong tháng. hoàn thành mức lao động hoặc công việc đã thoả thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
  2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm căn cứ để thương lượng và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm tiền lương theo vị trí hoặc chức danh mà người lao động làm trong một giờ hoàn thành công việc hoặc theo thỏa thuận. tiêu chuẩn công việc không thấp hơn mức lương tối thiểu theo giờ.
  3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần, theo ngày hoặc theo sản phẩm, khoán thì tiền lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng, theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo tháng hoặc theo giờ. . Tiền lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
  4. a) Tiền lương tháng quy đổi bằng tiền lương tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc tiền lương ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc tiền lương theo sản phẩm là tiền lương được trả trong thời giờ làm việc bình thường của tháng. b) Tiền lương giờ quy đổi bằng tiền lương tuần, lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, ngày; hoặc tiền lương theo sản phẩm, tiền lương cố định chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các công việc theo hợp đồng. Ngoài ra, có thể thấy, bất kể thời gian làm việc trong tuần của người lao động là bao nhiêu, nếu mức lương cơ bản của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định thì người sử dụng lao động sẽ phải tăng lương cho người lao động để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Nếu không sẽ bị xử lý vi phạm tiền lương.

2.Căn cứ xác định vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng là gì?

Để biết người lao động sẽ được áp dụng mức lương tối thiểu vùng nào thì việc xác định địa điểm cũng vô cùng quan trọng. Điều này được pháp luật quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Lương tối thiểu

(…) 3. Việc áp dụng vùng được xác định theo địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

  1. a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng đó quy định. b) Trường hợp người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định. c) Người sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. d) Người sử dụng lao động đang hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên, chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên, chia tách cho đến khi Chính phủ có quyết định mới. đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn mới thành lập từ một hoặc nhiều khu vực có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo khu vực có mức lương tối thiểu cao nhất. đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh và được thành lập mới từ địa bàn hoặc các địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn của thành phố trực thuộc tỉnh. Khoản 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Lệnh này.