Dạo gần đây, tình hình quá chén của các tài xế đã giảm đáng kể so với trước đây bởi lẽ lực lượng chức năng đã và đang tăng cường kiểm tra và xử phạt các trường hợp vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp.
- Bà bầu ăn cà chua được không? Lưu ý khi mẹ bầu ăn cà chua
- Viêm họng nên kiêng ăn gì để nhanh khỏi?
- Cách làm tăng vòng 1 to lên tự nhiên nhanh nhất cho nàng ngực lép
- Hướng dẫn ăn ngũ cốc gạo lứt huyết rồng đúng cách & những lợi ích bất ngờ khiến bạn trầm trồ
- Uống bia đi tiểu nhiều tốt hay xấu? Uống bia đi tiểu nhiều có phải thận yếu?
Theo đó, mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn hiện nay đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
Bạn đang xem: Tổng hợp mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe ô tô, xe máy, xe đạp năm 2024
(1) Đối với người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn:
Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 6). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ khoản 10 Điều 6).
Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6).
Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 8 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm g khoản 10 Điều 6).
(2) Đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn:
Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 5). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm e khoản 11 Điều 5).
Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm c khoản 8 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm g khoản 11 Điều 5).
Mức vi phạm nồng độ cồn Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm a khoản 10 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11 Điều 5).
(3) Đối với người điều khiển xe đạp vi phạm nồng độ cồn:
Người điều khiển xe đạp tham gia giao thông là đối tượng bị thổi nồng độ cồn theo quy định pháp luật. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người đi xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện cũng sẽ bị thổi nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô.
Xem thêm : Xin mã số định danh cho trẻ dưới 14 tuổi ở đâu?
Cụ thể, tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng khi trong máu, trong hơi thở có chứa nồng độ cồn vượt quá mức 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,4mg/lít khí thở.
Đặc biệt, người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền. Cụ thể, phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng khi lái xe có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hay chưa có 0,25mg/lít khí thở.
Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng khi người đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có nồng độ cồn vượt quá mức 50 – 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,25 – 0,4mg/lít khí thở.
Trường hợp người điều khiển phương tiện cố tình không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi chống đối thì bị phạt tiền ở mức cao nhất, đồng thời có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội như: Chống người thi hành công vụ, Gây rối trật tự công cộng…
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm.
Trên đây là một số mức xử phạt về vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô, xe máy, xe đạp.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp