Bài viết Tính chất của Oxi (O2): Tính chất hóa học, vật lí, Điều chế, Ứng dụng với phương pháp giải chi tiết giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập Tính chất của Oxi (O2): Tính chất hóa học, vật lí, Điều chế, Ứng dụng.

Tính chất của Oxi (O2): Tính chất hóa học, vật lí, Điều chế, Ứng dụng chi tiết nhất

I. Cấu tạo phân tử oxi

Nguyên tố oxi có số hiệu nguyên tử là 8, thuộc nhóm VIA, chu kì 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

Nguyên tử oxi có cấu hình electron là 1s22s22p4, lớp ngoài cùng có 6e.

Trong điều kiện bình thường, phân tử oxi có 2 nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng hoá trị không cực.

Công thức cấu tạo của phân tử oxi là O=O.

II. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên của oxi

1. Tính chất vật lý

Khí oxi không màu, không mùi, không vị, hơi nặng hơn không khí.

Dưới áp suất khí quyển, oxi hoá lỏng ở nhiệt độ -183oC.

Khí oxi tan ít trong nước (100ml nước ở 20oC, 1 atm hoà tan được 3,1ml khí oxi. Độ tan của khí oxi ở 20oC và 1 atm là 0,0043 g trong 100g H2O).

2. Trạng thái tự nhiên

Oxi trong không khí là sản phẩm của quá trình quang hợp.

III. Tính chất hóa học của oxi

Khi tham gia phản ứng, nguyên tử O dễ dàng nhận thêm 2e. Nguyên tử oxi có độ âm điện lớn (3,44), chỉ kém flo (3,98).

Do vậy, oxi là nguyên tố phi kim hoạt động hoá học, có tính oxi hoá mạnh. Trong các hợp chất (trừ hợp chất với flo), nguyên tố oxi có số oxi hoá là -2.

Oxi tác dụng với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt, …) và các phi kim (trừ halogen). Oxi tác dụng với nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.

1. Tác dụng với kim loại

Tác dụng với hầu hết kim loại (trừ au và Pt), cần có to tạo oxit:

2. Tác dụng với phi kim

Tác dụng với hầu hết phi kim (trừ halogen), cần có to tạo oxit:

ĐB: Tác dụng với H2 nổ mạnh theo tỉ lệ 2:1 về số mol:

3. Tác dụng với hợp chất

– Tác dụng với các chất có tính khử:

– Tác dụng với các chất hữu cơ:

IV. Ứng dụng của oxi

Oxi có vai trò quyết định sự sống của con người và động vật.

Mỗi người mỗi ngày cần 20-30m3 không khí để thở.

V. Điều chế oxi

1. Trong phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách phân huỷ những hợp chất giầu oxi và ít bền đối với nhiệt như KMnO4 (rắn), KClO3 (rắn), …

2. Trong công nghiệp

a. Từ không khí: Không khí sau khi đã loại bỏ hết hơi nước, bụi, khí cacbon đioxit, được hoá lỏng. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được oxi. Oxi được vận chuyển trong những bình thép có dung tích 100 lít dưới áp suất 150 atm.

b. Từ nước: Điện phân nước (nước có hoà tan một ít H2SO4 hoặc NaOH để tăng tính dẫn điện của nước), người ta thu được khí oxi ở cực dương và khí hiđro ở cực âm.

Xem thêm các phần Lý thuyết Hóa học lớp 10 ôn thi THPT Quốc gia khác:

  • Lý thuyết Khái quát về nhóm Oxi

  • Lý thuyết Oxi – Ozon

  • Lý thuyết Lưu huỳnh

  • Lý thuyết Hidro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit

  • Lý thuyết Axit sunfuric – Muối sunfat

  • Lý thuyết Ozon và hiđro peoxit
  • Lý thuyết Hiđro sunfua
  • Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
  • Lý thuyết Hợp chất của Lưu huỳnh

  • Tóm tắt lý thuyết Hóa học 10 chương 6

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều

Săn SALE shopee Tết:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L’Oreal mua 1 tặng 3