>>> Mật mã tình yêu trong tiếng Trung
Bạn đang xem: Bạn có biết, 20/5 là ngày tỏ tình ở Trung Quốc?
>>> Ý nghĩa ngày lễ Valentine ở Trung Quốc
Người Trung Quốc có thói quen đọc lịch theo thứ tự năm – tháng – ngày nên tháng 5 ngày 20 được viết thành “520”, một mật mã yêu thương kinh điển.
Trong tiếng Trung mỗi con số đều mang một ý nghĩa khác nhau và được gọi chung là mật mã yêu thương hay mật mã tình yêu. Việc dùng các chữ số ghép lại để tạo thành dãy số đặc biệt là một trong những sự sáng tạo đặc biệt của người Trung Quốc.
Trong đó, số 520 (我爱你 – Wǒ ài nǐ ) có cách phát âm là wǔ èr yī (wǔ đọc khá giống như wǒ, èr đọc chệch ra sẽ thành ài, yī phát âm na ná như nǐ) nghe khá giống câu nói Anh yêu em wǒ ài nǐ bằng tiếng Trung. Thể hiện tình yêu vừa lãng mạn vừa quý giá trọn đời chung thủy.
Tương tự như người Việt cũng hay dùng con số 6677 1508 (xấu xấu bẩn bẩn một năm không tắm) để trêu bạn bè.
Xem thêm : Cây Tùng Bồng Lai
Bên cạnh đó thì /yī/ cũng đọc giống như /nǐ/ nên 521 cũng mang nghĩa này, tuy nhiên có́ sự khác biệt nhỏ là, ở đây số “0” đại diện cho bạn gái, còn số “1” đại diện cho bạn trai. Vậy nên mà ngày 20/5 , “520” là mã số “Ngày tình nhân” đại diện cho bạn gái, còn 21/5 “521” là mã số “Ngày tình nhân” đại diện cho các bạn trai.
>>> Những câu tỏ tình ngọt ngào bằng tiếng Trung
Với ý nghĩa tốt đẹp về cách phát âm số 520 mang lại, ngày 20/5 luôn được các bạn trẻ Trung Quốc trông chờ mỗi năm. Cũng nhân dịp này rất nhiều cặp đôi tổ chức các sự kiện ý nghĩa của mình như: Tặng hoa, tặng quà. chụp ảnh cưới, làm lễ kỉ niệm ngày cưới….
Và tương tự như ngày lễ tình nhân Valentine 14/2 trong năm, ngày 20/5 cũng là một dịp đặc biệt để các cặp đôi tranh thủ thể hiện tình cảm và những ai vẫn FA sẽ “mạnh mẽ” lấy hết can đảm để thổ lộ người thầm thương trộm nhớ của mình.
Tham khảo những câu tỏ tình bằng tiếng Trung trong ngày 20/5 rất ngọt ngào này nhé.
我 迷 上 了 你 的 眼 睛。(Wǒ mí shàngle nǐ de yǎnjīng): Em bị lạc trong đôi mắt anh.
你 不 许 对 别 人 动 心 哦, 我 会 吃 醋 的. (Nǐ bùxǔ duì biérén dòngxīn o, wǒ huì chīcù de): Em không được động lòng với ai đâu, anh sẽ ghen đó.
Xem thêm : Cập nhật mới về các mức học phí trường Đại học nông lâm TP HCM
你 使 我 发 疯. (Nǐ shǐ wǒ fāfēng.): Em khiến anh phát điên.
我把心交给你保管,把你的心还给我,好吗?(Wǒ bǎ xīn jiāo gěi nǐ bǎoguǎn, bǎ nǐ de xīn huán gěi wǒ, hǎo ma?): Anh đưa trái tim mình cho em bảo quản, đem trái tim em trả lại cho anh được không?
即使太阳从西边来,我对你的爱也不会改变! (Jíshǐ tàiyáng cóng xībian lái, wǒ duì nǐ de ài yě bù huì gǎibiàn): Cho dù mặt trời có mọc đằng Tây thì tình yêu anh dành cho em cũng không bao giờ thay đổi.
我愿意爱你,照顾你,保护你,一生一世. (Wǒ yuànyì ài nǐ, zhàogù nǐ, bǎohù nǐ, yīshēng yíshì): Anh bằng lòng một đời một kiếp yêu em, chăm sóc em và bảo vệ em.
只要你一直在我身旁,其他东西不重要. (Zhǐyào nǐ yīzhí zài wǒ shēn páng, qítā dōngxi bú zhòngyào): Chỉ cần luôn bên em, tất cả mọi thứ khác không quan trọng.
你这么好,我好怕别人会看上你. (Nǐ zhème hǎo, wǒ hǎo pà biérén huì kàn shàng nǐ): Em tốt như vậy, anh sợ người khác sẽ thích em.
如果你知道有一天我是如此爱你,我一定会一见钟情. (Rúguǒ nǐ zhīdào yǒu yītiān wǒ shì rúcǐ ài nǐ, wǒ yīdìng huì yījiànzhōngqíng): Nếu biết có một ngày anh yêu em nhiều như thế, anh nhất định sẽ yêu em từ cái nhìn đầu tiên
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp