Người lao động không thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội
Cụ thể, Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trong đó có bảo hiểm xã hội.
Theo đó, điều khoản này quy định rõ trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Điều này cũng quy định: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Ngoài ra, Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Xem thêm : Sau sinh bao lâu thì được ăn bún để an toàn cho mẹ và bé?
Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động và được thực hiện với sự phối hợp của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do đó, người lao động không thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi đã nghỉ việc dù có nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang, mà phải quay trở lại công ty cũ để yêu cầu họ thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình.
Người lao động không thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi đã nghỉ việc dù có nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang. Ảnh minh họa: baodansinh.vn
Công ty bị phạt đến 40 triệu đồng nếu không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Một trong những trách nhiệm quan trọng của doanh nghiệp là đóng bảo hiểm xã hội và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Thế nhưng, hiện nay có không ít trường hợp người sử dụng lao động cố tình giữ lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động do người lao động nghỉ ngang… Trong khi đó, sổ bảo hiểm là giấy tờ quan trọng khi người lao động làm hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, do đó, việc chốt sổ chậm có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng bảo hiểm của người lao động.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền như sau:
Số người lao động bị ảnh hưởng
Mức phạt tiền vi phạm
Từ 1 – 10
Từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng
Từ 11 – 50
Từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng
Xem thêm : Nên đeo nhẫn ngón áp út tay trái hay tay phải?
Từ 51 – 100
Từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng
Từ 101 – 300
Từ 15.000.000 – 15.000.000 đồng
Từ 300 trở lên
Từ 15.000.000 – 20.000.000 đồng
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên đây áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, còn mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân nêu trên.
Như vậy, nếu không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, công ty sẽ bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm theo quy định nêu trên.
Người lao động cần làm gì khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, trường hợp công ty không thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể liên hệ công ty và yêu cầu công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình.
Nếu công ty vẫn không thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội theo quy định thì người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.
THẢO PHƯƠNG
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp