Tìm hiều về năng lực trách nhiệm Hình sự theo quy định hiện hành!

1. Năng lực trách nhiệm pháp lý là gì?

1.1. Khái niệm

Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của một cá nhân hoặc tổ chức phải chịu hậu quả bất lợi, biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật.

1.2. Phân loại năng lực trách nhiệm pháp lý

Dựa vào tính chất mà trách nhiệm pháp lý có thể được phân thành những loại sau đây:

  • Trách nhiệm hình sự
  • Trách nhiệm dân sự
  • Trách nhiệm hành chính
  • Trách nhiệm hiến pháp
  • Trách nhiệm kỷ luật

2. Năng lực trách nhiệm hình sự là gì?

Năng lực trách nhiệm hình sự là g
Năng lực trách nhiệm hình sự là gì?

Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi hỏi của xã hội.

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người đã có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm của hành vi mà mình đang thực hiện và cũng có khả năng kiềm chế bản thân để lựa chọn thực hiện các hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Việc này giúp đảm bảo an toàn cho cộng đồng và là một phần quan trọng của trách nhiệm cá nhân trong hệ thống pháp luật.

Các bạn đang đọc bài Tìm hiểu về năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự mới nhất. Tham khảo thêm bài viết Bảo vệ quyền lợi của chính mình để đối phó với tội vi phạm đấu giá đất.

3. Đặc điểm của năng lực trách nhiệm hình sự

3.1. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi

– Có khả năng hiểu được tình huống và hành động của mình.

– Có tự do quyết định hành động của mình, không bị ép buộc, đe dọa hay lừa dối, ..

– Hiểu rõ hành vi của mình là phạm luật và có tính chất phạm tội.

– Không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 21 BLHS.

3.2. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật mới nhất

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 12 Bộ Luật Hình sự quy định về: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép)

đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

4. Hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự

– Người bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự: là trường hợp người có bệnh và bệnh đó là nguyên nhân làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Đồng thời, một người bị hạn chế năng lực hình sự cần có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

– Trong một vài vụ án, hạn chế năng lực hình sự có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm l khoản 1 Điều 51 BLHS.

5. Ví dụ về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Theo Điều 21 BLHS quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ: một người bị rối loạn tâm thần và đang trong trạng thái bất ổn tâm lý đã tấn công một người khác mà không có bất kỳ lý do hoặc ý thức rõ ràng. Trong trường hợp này, người bị tấn công có thể gây ra thiệt hại hoặc chấn thương nghiêm trọng nhưng người tấn công không thể chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định của pháp luật vì bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng hiểu biết và kiểm soát hành vi của mình do tình trạng tâm thần phân liệt. Thay vào đó, người bị tấn công cần được điều trị và chăm sóc y tế thích hợp để giúp cho tình trạng bệnh tâm thần của họ được quản lý và kiểm soát tốt hơn trong tương lai.

Xem thêm bài viết tại:

Khung hình phạt tội lợi dụng lòng tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Hướng dẫn thủ tục tố giác người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trên đây là những nội dung cơ bản về năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự mới nhất. Nếu Qúy khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Luật Ánh Ngọc qua email: lienhe@luatanhngoc.vn hoặc điện thoại: 0878.548.558 để được hỗ trợ kịp thời. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.