Hiện nay, nhiều người còn nhầm lẫn khi sử dụng các thuật ngữ như nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, bị can, bị cáo….. Đây là những từ sử dụng trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng, toà án vốn không quen thuộc với nhiều người dân. Để giúp bạn hiểu hơn, trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ giải đáp thắc mắc về nguyên đơn.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về nguyên đơn
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về nguyên đơn là các văn bản pháp lý sau:
Bạn đang xem: Thế nào là nguyên đơn ?
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Bộ luật dân sự năm 2015;
2. Nguyên đơn là gì?
Khái niệm nguyên đơn được ghi nhận tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Xem thêm : Cách tách 2 ly thủy tinh bị dính chặt dễ dàng
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.”
Theo đó, nguyên đơn là thuật ngữ được sử dụng trong luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn là người khởi kiện, người được tổ chức, cơ quan, cá nhân khác theo quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm
Cơ quan, tổ chức (do Bộ luật tố tụng dân sự quy định) khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng được xem là nguyên đơn.
3. Điều kiện trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự
Không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào bị kiện cũng là bị đơn. Để có thể được coi là bị đơn, cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Chủ thể đó đã tự mình khởi kiện.
- Chủ thể đó được giả thiết có quyền lợi bị xâm hại hoặc có tranh chấp với bị đơn.
- Chủ thể có năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự; nếu là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác (căn cứ điều 69 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
Lưu ý:
- Nguyên đơn là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Nguyên đơn là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Nguyên đơn là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Tuy nhiên, cần lưu ý, để có thể xác định đúng tư cách của nguyên đơn thì ngoài các điều kiện trên, cần có các quy định của pháp luật chuyên ngành như: hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Việc xác định tư cách của nguyên đơn phải dựa trên cơ sở quan hệ pháp luật có tranh chấp, pháp luật nội dung điều chỉnh quan hệ đó.
4. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn
Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn được quy định chi tiết tại Điều 70, Điều 71 BLTTDS năm 2015. Tiêu biểu là các quyền và nghĩa vụ sau:
Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 BLTTDS năm 2015 như:
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
- Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
- Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật….
- Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt tư vấn quy định về nguyên đơn như sau: Như vậy, Nguyên đơn là người có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án nhưng cũng đồng thời là người đã khởi kiện hoặc được người khác khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của họ. Trong tố tụng dân sự, hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố tụng.
Trên đây là phần tư vấn về nguyên đơn trong vụ án dân sự. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn hợp đồng của Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp