Khai sinh cho con nhưng chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con thì cha mẹ có bị phạt vi phạm hành chính hay không? Pháp luật có quy định nhập hộ khẩu cho con muộn thì xử lý thế nào không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề này
Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không?
Bạn đang xem: Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không?
Căn cứ tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Đồng thời, theo khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xem thêm : Cá lau kiếng kiểng và những lợi ích có thể bạn chưa biết
Mức xử phạt hành chính khi khai sinh cho con nhưng chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu
Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định:
Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình và bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.
Xem thêm : Khuyến cáo người dân không tham gia phát tán tài liệu, tập luyện “pháp luân công”
Do vậy, đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em.
Thủ tục hồ sơ đăng ký thường trú
Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, như sau:
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú, nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp