Hiện nay, xã hội tuy đã phát triển nhưng vẫn còn rất nhiều hoàn cảnh có hoàn cảnh sống khó khăn, khốn khổ như bệnh tật, người già, người nghèo neo đơn nuôi con nhỏ,… Đối với những trường hợp như thế này, pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định hỗ trợ gì không? những người như vậy? Nếu có thì mức trợ cấp là bao nhiêu? Cụ thể liên quan đến ốm đau, bệnh tật nào được hưởng trợ cấp xã hội? Bài viết dưới đây ACC xin giải đáp mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này.
1. Những thông tin cần biết về trợ cấp xã hội?
1.1 Trợ cấp xã hội là gì?
Bạn đang xem: Danh mức các bệnh được hưởng trợ cấp xã hội
Trợ giúp xã hội là tiền hoặc tài sản khác do nhà nước hoặc tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp các thành viên đó gặp khó khăn, nguy hiểm, nghèo đói, mất khả năng lao động nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Chính sách bảo trợ xã hội là sự bảo đảm của nhà nước, hỗ trợ của cộng đồng về thu nhập và các điều kiện sống cơ bản thông qua các hình thức, biện pháp khác nhau cho các thành viên trong xã hội khi họ lâm vào cảnh nghèo đói, trong hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, túng quẫn, yếu thế hoặc thất vọng trong cuộc sống mà họ không đủ khả năng chi trả. để chăm sóc bản thân và gia đình của họ ở mức tối thiểu.
1.2 Nguyên tắc của chính sách trợ giúp xã hội
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cơ bản của chính sách bảo trợ xã hội, cụ thể như sau:
– Các chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời; công bằng, công khai và minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi đối tượng sinh sống.
– Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được điều chỉnh trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và mức sống tối thiểu của dân cư.
– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển; chăm sóc, hỗ trợ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
1.3 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này (đối tượng trợ cấp) được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn hưởng trợ cấp xã hội theo quy định. thứ tự này nhân với hệ số tương ứng theo quy tắc sau:
– Đối với các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này”
Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
Hệ số 1,5 đối với người từ đủ 4 tuổi trở lên.
– Hệ số 1,5 đối với nguyên liệu quy định tại điểm 2° Điều 5 Nghị định này. – Đối với các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
– Đối với các tài liệu nêu tại khoản 4° Điều 5 của nghị định này: hệ số là 1,0 đối với từng tài liệu được xác định.
– Đối với các nội dung quy định tại Khoản 5, Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 tuổi từ 60 đến 80;
Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 là người từ 80 tuổi trở lên;
Hệ số 1,0 đối với các nội dung quy định tại tiết b và c khoản 5;
Hệ số 3,0 đối với nguyên liệu quy định tại điểm d khoản 5.
– Đối với các nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật rất nặng, người cao tuổi khuyết tật rất nặng;
Xem thêm : Kem Dưỡng Floslek Anti Acne Hỗ Trợ Kiềm Dầu Nhờn
Hệ số 1,5 đối với tình trạng mất năng lực nghiêm trọng;
Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi khuyết tật nặng.
– Hệ số 1,5 đối với nguyên liệu quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 5 Nghị định này. 1.4 Ý nghĩa của hệ thống trợ cấp xã hội
Hiện nay, trái ngược với sự phát triển không ngừng của xã hội, vẫn còn đó những người phải sống trong những hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khổ cực như mồ côi cha mẹ, người già không nơi nương tựa, trẻ em nhiễm HIV, thuộc diện hộ nghèo,… Trải qua hơn 1000 năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ, hơn 100 năm bị phương Tây đô hộ, là một đất nước quanh năm chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, biến đổi khí hậu, số lượng người cần trợ giúp xã hội là rất lớn.
Có thể thấy, phúc lợi là một ngành, một chủ trương lớn mà Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng, nó có ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế vô cùng quan trọng. đồng thời là nền tảng để thực hiện công bằng xã hội, dân chủ văn minh và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông qua sự hỗ trợ của nhà nước, của nhân dân và của cộng đồng, chính sách trợ giúp xã hội nhằm bảo đảm thu nhập và điều kiện sống tối thiểu cho những người gặp rủi ro, bất hạnh và nghèo đói, thiệt thòi trong cuộc sống không có khả năng tự lo cho bản thân và gia đình.
Trợ cấp xã hội là phần thiết yếu để an sinh xã hội, với mục đích khắc phục rủi ro cùng với những chế độ trong bảo hiểm xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho người dân.
2. Những bệnh gì được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật?
Cụ thể, tại Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
2.1 Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
– Mồ côi cả cha và mẹ;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
– Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
– Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ swor vai nghiện bắt buộc;
– Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trọ xã hội, nhà xã hội;
– Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thười gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trọ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
900.000 đồng/tháng đối với trường hợp dưới 4 tuổi. 540.000 đồng/tháng đối với trường hợp từ 4 năm trở lên.
2.2 Người từ 16 đến 22 tuổi
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi học văn hóa, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng 1 thì tiếp tục tham gia. được hưởng chính sách phúc lợi cho đến khi tốt nghiệp nhưng độ tuổi tối đa không quá 22 tuổi.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
2.3 Trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
Xem thêm : 12 cung hoàng đạo bí mật ngày sinh và ý nghĩa chi tiết
Mức trợ cấp hàng tháng như sau:
– 900.000 vnđ đối với đối tượng dưới 4 tuổi. – 720.000đ đối với đối tượng từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
2.4 Người nghèo đơn thân nuôi con
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có vợ hoặc chồng; đã có vợ hoặc chồng nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con trong độ tuổi từ 16 đến 22 và người này đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng. cấp ba, bằng đại học đầu tiên.
Tiền trợ cấp hàng tháng cho mỗi cháu ăn là 360.000 đồng.
2.5 Người lớn tuổi
Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
Xem thêm : 12 cung hoàng đạo bí mật ngày sinh và ý nghĩa chi tiết
Mức trợ cấp hàng tháng như sau:
540.000 đồng/tháng đối với các đối tượng trên từ 60 đến 80 tuổi.
720.000 đồng/tháng đối với đối tượng trên từ 80 tuổi trở lên.
– Người từ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này đang sinh sống tại các đô thị trực thuộc trung ương, đi qua vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc thù miền núi. Trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng.
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này và không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng. – NCT thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận tại các cơ sở bảo trợ nhưng có người chăm sóc tại nhà. một cộng đồng địa phương.
Mức trợ cấp hàng tháng là 1.080.000 đồng/tháng.
2.6 Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của Luật người khuyết tật. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– 720.000 người sống chung với người khuyết tật rất nặng.
– 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật nặng, người già khuyết tật đặc biệt nặng.
– 540.000 đồng đối với người tàn tật nặng.
– 720.000 đối với trẻ em tàn tật nặng hoặc người già tàn tật nặng.
2.7 Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này, sinh sống tại các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn miền núi.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
2.8 Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo, không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
3. Một số bất cập trong công tác trợ giúp xã hội
Trong suốt thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của các cấp chính quyền đã triển khai thực hiện tốt các chính sách về bảo trợ xã hội, qua đó đã góp phần động viên các đối tượng và gia đình vượt quá khó khăn, ổn định cuộc sống, góp phần ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách trợ cấp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội vẫn còn một số hạn chế.
Công tác tuyên truyền các chính sách về công tác trợ cấp xã hội có lúc có nơi chưa được thường xuyên; việc thiết lập, quản lý hồ sơ ở một số xã chưa thực sự khoa học, một số hồ sơ còn thiếu thông tin, thông tin chưa đầy đủ, chưa đảm bảo theo quy định; quy trình thủ tục tiếp nhận, giải quyết chế độ cho một số đối tượng chưa tuân thủ các mốc thời gian theo quy định; công tác xét duyệt trợ cấp xã hội, xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng cấp xã có lúc có nơi còn cảm tính, một số nơi có biểu hiện nể nang; công tác quản lý đối tượng, cập nhật thông tin, lập hồ sơ biến động tăng, giảm đối tượng, điều chỉnh chế độ hưởng tại một số đơn vị cấp xã chưa kịp thời,… Cơ sở vật chật của các cơ sở trợ giúp xã hội còn thiếu thốn, diện tích chật hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng tiếp nhận thực tế cũng như chưa đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho các đối tượng.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp