Danh sách những bệnh không cần giấy chuyển viện

Video những bệnh không cần giấy chuyển viện

1. Danh mục bệnh không cần giấy chuyển viện theo quy định mới?

Bảo hiểm y tế có vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân. Theo quy định tại khoản 6, mục 22 Luật BHYT sửa đổi 2014, người tham gia BHYT khi đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh trong cả nước sẽ được bảo hiểm y tế chi trả. quỹ BHYT thanh toán chi phí điều trị nội trú theo phạm vi được hưởng và mức hưởng BHYT như khám bệnh, chữa bệnh thông tuyến từ ngày 01/01/2021. Đây là điểm đổi mới quan trọng của pháp luật BHYT nhằm hướng đến quyền lợi của người bệnh; Người dân có quyền tự lựa chọn bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh. Cụ thể, theo luật BHYT hiện hành, người đi khám chữa bệnh trái tuyến chỉ được quỹ BHYT thanh toán 60% chi phí điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh. Tuy nhiên, đến năm 2021, khi người có thẻ BHYT sẽ KCB ngoại trú tại các bệnh viện tuyến tỉnh trên cả nước, quyền lợi BHYT sẽ được tăng từ 60% lên 100% đối với người bệnh BHYT đối với các đối tượng cụ thể. Theo đó, để người bệnh được hưởng đầy đủ quyền lợi của BHYT, trong đó có quyền lợi không phải đồng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm y tế khi đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Mục 22 của Luật Bảo hiểm Y tế 2, để khuyến khích người được bảo hiểm khám và điều trị đúng cách và theo quy định. Mặc dù được thanh toán viện phí điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh nhưng đối với các bệnh mạn tính, bệnh hiểm nghèo, bệnh vòng cần xin giấy chuyển viện của nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu để được hưởng đầy đủ quyền lợi về sức khỏe. bảo hiểm và các chính sách của chính phủ. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 thì có 3 hình thức chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh: Chuyển bệnh nhân từ tuyến dưới lên tuyến trên. Chuyển bệnh nhân từ tuyến trên xuống tuyến dưới. Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến. Đồng thời, tại Điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT đúng tuyến. Theo đó, khi bạn đi khám chữa bệnh ngoài nơi đăng ký ban đầu, không có giấy chuyển tuyến thì luôn được xác định là đúng trong các trường hợp sau: Người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, bệnh viện tuyến huyện thì được khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các trạm y tế, bệnh viện tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa khác hoặc bệnh viện huyện cùng tỉnh. Người tham gia BHYT có giấy tờ chứng minh đang ở địa phương khác trong thời gian đi công tác, lưu động, học tập trung theo hình thức đào tạo, tập huấn, tạm trú, khám bệnh. , khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở được duyệt khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Người tham gia BHYT cấp cứu có thể được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trên cả nước. Người có giấy hẹn xem xét lại trong trường hợp miễn nhiệm. Những người đã hiến tạng nên được điều trị ngay sau khi hiến tạng. Trẻ sơ sinh cần được điều trị ngay sau khi sinh. Ngoài ra, một số trường hợp offline có thể nhận 100% quyền lợi theo đối tượng, đó là: Người có thẻ BHYT đi điều trị tại các bệnh viện tuyến huyện trên toàn quốc được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị theo phạm vi bệnh tật của thẻ BHYT. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi KCB không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB đối với bệnh viện tuyến huyện trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT (bao gồm chi phí điều trị ngoại trú và nội trú. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi KCB không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT.

Từ ngày 01/01/2021, người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi mức hưởng của thẻ BHYT. Như vậy từ các quy định nêu trên và căn cứ dựa trên thực tế ta thấy nhưng bệnh nhân khám bệnh, chữa bệnh cho tất cả những loại bệnh mà vượt tuyến thuộc trường hợp chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên thì họ có thể thực hiện khám bệnh, chữa bệnh vượt tuyến liền kề theo trình tự ( VD: chuyển từ tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1) hoặc có thể khám bệnh, chữa bệnh vượt tuyến không theo trình tự (VD: như từ Tuyến 4 lên tuyến 2 hoặc từ tuyến 3 lên tuyến 1). Từ thời điểm ngày 01/01/2021, người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh trên phạm vi toàn quốc được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng (như đúng tuyến) mà không cần giấy chuyển viện. 2. Danh mục bệnh dài hạn sử dụng giấy chuyển viện Thông thường giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện có giá trị trong 10 ngày làm việc, tuy nhiên người bệnh có thẻ BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và trường hợp sử dụng mẫu giấy chuyển viện quy định tại phụ lục 01. Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2015/TT -BYT, giấy chuyển nhượng có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch đó. Trong trường hợp bệnh nhân vẫn còn nằm viện tại một cơ sở chăm sóc và khám chữa bệnh vào cuối ngày 31 tháng 12 năm nay, giấy chứng nhận định hướng có giá trị cho đến khi kết thúc thời gian nằm viện này. Danh mục bệnh, nhóm bệnh và trường hợp được sử dụng tài liệu tham khảo trong năm dương lịch (ban hành kèm theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế) như sau:

STT Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp 1 Lao (các loại) 2 Bệnh phong 3 HIV/AIDS 4 Di chứng viêm não;Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi 5 Xuất huyết trong não 6 Dị tật não, não úng tủy 7 Động kinh 8 Ung thư 9 U nhú thanh quản 10 Đa hồng cầu 11 Thiếu máu bất sản tủy 12 Thiếu máu tế bào hình liềm 13 Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) 14 Tan máu tự miễn 15 Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch 16 Đái huyết sắc tố kịch phát bann đêm 17 Bệnh Hemophillia 18 Các thiếu hụt yếu tố dòng máu 19 Các rối loạn đông máu 20 Von Willebrand 21 Bệnh lý chức năng tiểu cầu 22 Hội chứng thực bào tế bào máu 23 Hội chứng Anti – Phospholipid 24 Hội chứng Tuner 25 Hội chứng Prader Willi 26 Suy tủy 27 Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin 28 Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt 29 Basedow 30 Đái tháo đường 31 Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo 32 Rối loạn dự trữ thể tiêu bào 33 Suy tuyến giáp 34 Suy tuyến yên 35 Bệnh tâm thần 36 Parkinson 37 Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi 38 Suy tim 39 Tăng huyết áp có biến chứng 40 Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim 41 Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) 42 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43 Hen phế quản 44 Pemphigus 45 Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) 46 Duhring – Brocq 47 Vảy nến 48 Vảy phấn đỏ nang lông 49 Á vảy nến 50 Luput ban đỏ 51 Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) 52 Xơ cứng bì hệ thống 53 Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) 54 Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người 55 Di chứng do vết thương chiến tranh 56 Viêm gan mạn tính tiến triển, viêm gan tự miễn 57 Hội chứng viêm thận mạn, suy thận mạn 58 Tăng sản thượng thận bẩm sinh 59 Thiểu sản thận 60 Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ 61 Viêm xương tự miễn 62 Viêm cột sống dính khớp