Đăng ký tạm trú bao lâu thì được nhập hộ khẩu theo Luật mới?
Từ 1/7/2021 – ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, các điều kiện về thời gian tạm trú đã được bãi bỏ.
Người dân cả nước có thể đăng ký thường trú ngay khi đáp ứng được các điều kiện về chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 20 Luật Cư trú mà không phụ thuộc vào thời gian tạm trú.
Bạn đang xem: Đăng ký tạm trú bao lâu thì được nhập hộ khẩu?
Trước đây, trước khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực, để được đăng ký thường trú (hay còn gọi là nhập khẩu) tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ… thì công dân phải có thời gian tạm trú liên tục tại chỗ ở hợp pháp ít nhất 01 năm (nếu nhập khẩu vào huyện, thị xã thuộc thành phố), ít nhất 02 năm (nếu nhập khẩu vào nội thành).
Riêng Thủ đô Hà Nội, người ngoại tỉnh có nhu cầu nhập hộ khẩu ở nội thành Hà Nội phải tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên; nhập hộ khẩu ngoại thành phải tạm trú 01 năm trở lên (Theo Luật Thủ đô).
Sổ hộ khẩu đã được cấp được sử và có giá trị như giấy tờ xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Hiện nay có còn sử dụng Sổ hộ khẩu nữa không?
Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định: “Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.
Theo đó, Sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử và có giá trị như giấy tờ xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Tuy nhiên, trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sẽ sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Và khi thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghệ số, với chủ trương xây dựng “Chính phủ điện tử”, hướng tới nền kinh tế số, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 112/NQ-CP về đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an. Trong đó, quy định “Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng “Sổ hộ khẩu” và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân”.
Xem thêm : [1989] Xem tuổi mở hàng cho tuổi Kỷ Tỵ năm 2023 #Mới nhất
Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân được áp dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân năm 2014 sửa đổi năm 2020.
Như vậy, thông tin nơi thường trú của công dân sẽ được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Do đó, không sử dụng Sổ hộ khẩu là giấy tờ xác nhận nơi cư trú của công dân nữa mà sẽ xác định thông qua mã số định danh của cá nhân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các điều kiện nhập hộ khẩu là gì?
Điều kiện đăng ký thường trú quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 như sau:
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý trong các trường hợp sau đây:
Vợ ở với chồng; chồng ở với vợ; con ở với cha, mẹ; cha, mẹ ở với con;
Người cao tuổi ở với anh, chị, em, cháu ruột; người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Xem thêm : Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bầu cử, bổ nhiệm, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
Người được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú;
- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp