Pháp luật mang bản chất của giai cấp nào? [Cập nhật 2024]

1. Tổng quan pháp luật

1.1. khái niệm pháp luật

  1. pháp luật là gì?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính ràng buộc do cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thi hành bằng quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh mọi quan hệ trong xã hội. Luật pháp là tiêu chuẩn của những gì phải làm, phải làm, không thể làm và cấm làm. Nếu cá nhân, tổ chức nào vi phạm Luật Phát sẽ bị xử lý nghiêm khắc, kể cả áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

  1. Đặc điểm của pháp luật

– Tính quy phạm chung Pháp luật là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, nhiều nơi, nhiều đối tượng với mọi người, mọi lĩnh vực; là ranh giới phân biệt Pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác. Tạo ra những giá trị công bằng và bình đẳng cho mỗi bên của pháp luật.

– Hạn chế chung Nó là bắt buộc đối với mọi cá nhân và tổ chức. Quy định Pháp luật không quy định cho một tổ chức, cá nhân cụ thể mà quy định cho tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan. Người nào vi phạm pháp luật sẽ bị áp dụng biện pháp buộc chấp hành hoặc buộc khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

– Định nghĩa chặt chẽ về hình dạng Pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất định, được thể hiện thông qua văn bản pháp luật: cách diễn đạt chính xác, ý nghĩa độc đáo. Các quy định của pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật. Và sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm khác, đồng thời cũng tạo nên sự thống nhất, rõ ràng trong nội dung của quy phạm pháp luật. Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành đã được quy định rõ trong “Hiến pháp” và “Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật”. Văn bản của cơ quan cấp dưới ban hành không được mâu thuẫn với nội dung của văn bản của cơ quan cấp trên và các văn bản phải phù hợp với Hiến pháp.

1.2. Bản chất của pháp luật

Bản chất giai cấp của pháp luật: Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước làm ra, thông qua quyền lực nhà nước trong tay, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình thông qua nhà nước một cách thống nhất và tập trung, hợp pháp hóa ý chí của nhà nước và được nhà nước bảo vệ bằng quyền lực của nhà nước; thay mặt giai cấp thống trị ban hành và bảo đảm thực hiện. Các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị mà Nhà nước là đại diện, nội dung của ý chí này do điều kiện vật chất đời sống của giai cấp thống trị quy định. Bản chất giai cấp là biểu hiện chung cho bất kỳ loại pháp luật nào, nhưng mỗi loại pháp luật lại có biểu hiện riêng: pháp luật tư sản cho rằng nhân dân được hưởng các quyền tự do, dân chủ nhưng về cơ bản vẫn là thực hiện ý chí và phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản; Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân mà đại diện là nhà nước của người lao động. Mục đích của Pháp luật là nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội nhằm hướng các quan hệ theo một chỉnh thể, trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp , bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp.

– Bản chất xã hội của pháp luật: Pháp luật mang bản chất xã hội vì thực tiễn pháp luật là kết quả của sự chọn lọc tự nhiên bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội. Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp xã hội, được các cá nhân, các cộng đồng dân cư, các tầng lớp khác nhau trong xã hội chấp nhận, coi là chuẩn mực, là quy tắc xử sự chung. Các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành nằm điều chỉnh quan hệ trong xã hội nhưng quy phạm nào phù hợp với thực tiễn sẽ có hiệu lực thi hành và đem vào áp dụng cũng như thực hiện trong đời sosogn thông qua nhà nước, đó phải là những quy phạm “hợp lý”, “khách quan”, thức tế được số đông con người trong xã hội chấp nhận, phù hợp với lợi ích của đa số người trong xã hội. Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội, là thước đo cho hành vi của con người, là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội để nhận thức và điều chỉnh xã hội hướng đến sự vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.

1.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức

  1. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế

– Pháp luật do quan hệ kinh tế quy định. Trong mối quan hệ với nền kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối: nó phụ thuộc và tác động trở lại vào nền kinh tế.

  1. Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị Pháp luật vừa là phương tiện chuyển tải đường lối chính trị, vừa là hình thức thể hiện chính trị. so với Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức – Chuẩn mực pháp luật và đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tôn trọng và thi hành pháp luật cũng thể hiện giá trị đạo đức của mỗi người. Nhà nước ghi nhận các quy tắc đạo đức phổ biến và phù hợp trong các quy phạm pháp luật

. – Pháp luật là phương tiện cụ thể để biểu hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.

– Chuẩn mực đạo đức luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức: công bằng, bình đẳng, tự do và lẽ phải.

1.4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội

Trong đời sống xã hội, Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ không thể thiếu, bảo đảm sự tồn tại và vận hành bình thường của xã hội nói chung, đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là phương tiện quản lý nhà nước hữu hiệu mà còn tạo môi trường thuận lợi cho lương tâm đạo đức hình thành, đời sống xã hội lành mạnh và góp phần ươm mầm những giá trị mới.

  1. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội – Pháp luật là phương tiện quản lý xã hội hữu hiệu nhất: tạo ra trật tự, ổn định, tồn tại và phát triển. – Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật sẽ bảo đảm dân chủ, thống nhất, hiệu quả, giúp Nhà nước phát huy quyền lực, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trên lãnh thổ của mình.

– Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức áp dụng pháp luật trong phạm vi toàn xã hội: Công khai, kịp thời, thông báo, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, bảo vệ pháp luật… Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật: có hệ thống, tổ chức áp dụng pháp luật, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.

  1. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình

– Thông qua các văn bản pháp luật, pháp luật xác lập các quyền và nghĩa vụ của công dân, làm cơ sở để công dân thực hiện các quyền của mình.

– Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thông qua các văn bản quy phạm pháp luật: quy định các quyền của công dân, phương tiện để công dân thực hiện các quyền đó, trình tự, thủ tục pháp lý để được Nhà nước bảo vệ khi quyền của mình bị xâm phạm; đồng thời, công dân phải tuân theo pháp luật, tuyên truyền, giáo dục con cháu và xã hội; báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bản chất của pháp luật trong bất kỳ xã hội là gì?

  1. Tính giai cấp và tính lịch sử.
  2. Bản chất giai cấp và xã hội.
  3. Tính chất giai cấp và tính chất thời đại.
  4. Bản chất giai cấp là trên hết.

Trả lời: B Giải thích: Bản chất của nhà nước pháp luật Việt Nam mang tính giai cấp vì pháp luật thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị mà nhà nước là chủ thể, đại diện cho giai cấp thống trị, đại diện cho nhân dân để ban hành và bảo đảm việc thực hiện pháp luật. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải theo thủ tục, trình tự quy định. Ngoài ra, tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh là điều chỉnh các mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Vì vậy, pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu giúp điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển một cách có trật tự, phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị. Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ mọi quy phạm pháp luật dù do cơ quan nhà nước ban hành đều nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ trong xã hội. Tính xã hội của quy phạm thể hiện ở khái niệm của nó: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực ràng buộc toàn dân, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với mọi chủ thể… Vì vậy, với tư cách là quy tắc xử sự chung, nó tất nhiên mang tính xã hội, mọi người phải tôn trọng pháp luật. Còn pháp luật có bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, phản ánh nhu cầu, lợi ích của cá nhân và cộng đồng trong xã hội; được thực hiện bởi các thành viên của xã hội và vì sự phát triển của xã hội.