Quy định pháp luật Việt Nam về độ tuổi kết hôn

1. Tuổi kết hôn là gì?

Tuổi kết hôn là tuổi mà một người được phép lấy chồng/vợ cũng như quyền làm hoặc buộc phải làm cha/mẹ hoặc các hình thức đồng thuận khác. Theo quy định pháp luật hiện nay, nam, nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi như sau: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Cách tính tuổi “đủ 20 tuổi” hay “đủ 18 tuổi” trong quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn là tính theo tròn tuổi (đủ ngày, đủ tháng, đủ năm).

Ví dụ: Nữ sinh ngày 11/5/1197 thì đến 11/5/2015 là đủ 18 tuổi. Như vậy kể từ ngày 11/5/2015 trở đi thì bạn nữu này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trong trường hợp không xác định được hay không đủ điều kiện để xác định chính xác ngày sinh, tháng sinh thì tính như sau:

– Nếu chỉ xác định được năm sinh mà không xác định được tháng sinh thì thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh đó

– Nếu xác định được tháng sinh, năm sinh mà không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh

Trong trường hợp nếu người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, thì quy định về độ tuổi cũng cần đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật nước người đó có quốc tịch.

Trên thực tế khi kết hôn nam, nữ phải cung cấp chứng minh thư/căn cước công dân hoặc hộ chiếu để chứng minh độ tuổi, nếu thấy hai người này không đủ điều kiện thì đương nhiên cán bộ tư pháp sẽ không tiến hành đăng ký kết hôn. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều trường hợp không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn tổ chức hôn lễ/lễ cưới. Khi nam, nữ tổ chức hôn lễ/cưới nhau có vi phạm về điều kiện độ tuổi sẽ giải quyết như sau:

– Nếu trường hợp nam, nữ kết hôn chưa đủ độ tuổi theo luật định thì người tổ chức hôn lễ cho hai người này sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức xử phạt là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Nếu trường hợp hành vi kết hôn trái pháp luật của nam nữ vi phạm về độ tuổi mà đã bị phát hiện hành vi vi phạm và có quyết định của Tòa án nhân dân yêu cầu buộc họ phải chấm dứt quan hệ đó nhưng vẫn cố duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật này thì bị xử phạt hành chính với mức xử phạt là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Nếu trường hợp tổ chức hôn lễ hoặc chung sống như vợ chồng (phải có bằng chứng cụ thể hay để lại hậu quả) với nữ dưới 18 tuổi thì người tổ chức, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người nào (từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) có hành vi kết hôn với người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức tảo hôn theo quy định tại Điều 183 Bộ luật hình sự năm 2015 khi người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đủ độ tuổi kết hôn theo luật định mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm.

– Nếu trường hợp vì lý do thiếu hiểu biết và khả năng áp dụng pháp luật của cán bộ Tư pháp còn hạn chế mà công nhận hôn nhân cho những người chưa đủ độ tuổi kết hôn thì đây sẽ là căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết, đưa ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

2. Quy định về độ tuổi kết hôn của nam và nữ?

Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015

Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8: Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau dây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định’

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định cụ thể về độ tuổi (một trong những điều kiện kết hôn) là: Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên (tính từ ngày sinh nhật thứ 18). Do vậy, trong trường hợp của bạn trong giấy chứng minh nhân dân/CCCD của bạn sinh ngày 22/12/2003 thì sau ngày 22/12/2021 bạn sẽ đủ điều kiện về độ tuổi để kết hôn theo quy định của pháp luật.