Phạt cọc được quy định như thế nào?

Phạt cọc là một biện pháp bảo đảm cho bên nhận cọc trong trường hợp bên gửi cọc vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, phạt cọc có thể là việc bên nhận cọc giữ lại số tiền cọc hoặc một phần số tiền cọc, hoặc yêu cầu bên gửi cọc bồi thường thiệt hại vượt quá số tiền cọc. Phạt cọc trong hợp đồng là một biện pháp có tính chất ngăn ngừa và khuyến khích các bên tuân thủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có thể gây ra những tranh chấp và khiếu nại giữa các bên. Do đó, khi lập hợp đồng, các bên nên xem xét kỹ lưỡng các điều khoản liên quan đến việc gửi cọc, nhất là về số tiền cọc, tỷ lệ phạt cọc và điều kiện áp dụng biện pháp phạt cọc.

I. Xu hướng phạt cọc hiện nay

Xu hướng phạt cọc hiện nay là một vấn đề nóng bỏng trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Phạt cọc là hình thức chủ đầu tư áp dụng để ép khách hàng ký hợp đồng mua bán căn hộ, nhà phố, biệt thự hay đất nền khi đã đặt cọc trước đó. Nếu khách hàng không ký hợp đồng trong thời hạn quy định, chủ đầu tư sẽ thu hồi cọc và không hoàn trả cho khách hàng. Đây là một hành vi vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng, gây ra nhiều tranh chấp và khiếu nại.

Phạt cọc có thể được coi là một biện pháp bảo vệ lợi ích của chủ đầu tư khi thị trường bất động sản gặp khó khăn, nhu cầu giảm sút, nguồn cung vượt quá cầu. Tuy nhiên, phạt cọc cũng có thể là một chiêu trò lừa đảo của những chủ đầu tư không uy tín, nhằm thu hút khách hàng bằng những ưu đãi hấp dẫn, rồi sau đó ép buộc họ phải mua sản phẩm với giá cao hơn thị trường hoặc chấp nhận mất tiền cọc. Đây là một hành vi gian lận, lợi dụng sự thiếu hiểu biết và tin tưởng của người tiêu dùng.

II. Quy định pháp luật về phạt cọc

1. Định nghĩa phạt cọc

Phạt cọc là một hình thức phạt tiền mà người vi phạm hợp đồng phải trả cho người bị hại để bồi thường cho những thiệt hại do việc vi phạm gây ra.

Định nghĩa phạt cọc

2. Điều kiện phạt cọc

Điều kiện để áp dụng phạt cọc là:

– Phải có thỏa thuận về phạt cọc giữa các bên trong hợp đồng hoặc trong một văn bản khác có liên quan đến hợp đồng.

– Phải có sự vi phạm nghĩa vụ của một bên theo hợp đồng, dẫn đến thiệt hại cho bên kia.

– Phải có sự tồn tại và hợp lệ của hợp đồng, không bị vô hiệu hoặc chấm dứt trước khi xảy ra vi phạm.

– Phải có sự tương ứng giữa mức phạt cọc và thiệt hại gây ra bởi vi phạm. Mức phạt cọc không được quá cao so với thiệt hại thực tế, và không được dùng để trừng phạt bên vi phạm.

3. Những trường hợp áp dụng biện pháp phạt cọc

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, biện pháp phạt cọc được áp dụng trong các trường hợp sau:

– Khi hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc trong một văn bản khác có giá trị pháp lý tương đương.

– Khi luật quy định việc áp dụng biện pháp phạt cọc cho một loại hợp đồng cụ thể.

– Khi Tòa án hoặc Trọng tài quyết định áp dụng biện pháp phạt cọc theo yêu cầu của bên có quyền lợi, trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn cho bên có quyền lợi.

III. Một số thắc mắc về phạt cọc

1. Hiện nay, các bên thường thỏa thuận mức phạt cọc rất lớn, thông thường gấp 5 lần, 10 lần,… Vậy thỏa thuận này có đúng pháp luật không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó: Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, thỏa thuận khác ở đây được hiểu là pháp luật vẫn dành cho các bên không gian để thỏa thuận về việc phạt cọc, nếu như các bên không áp dụng theo quy tắc thông thường là trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Theo đó, việc thỏa thuận mức phạt lớn gấp 5 lần, 10 lần…tiền đặt cọc hoàn toàn đúng pháp luật.

Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp, các bên cố tình lợi dụng quy định này nhằm mục đích trục lợi, cụ thể là đưa ra cơ chế phạt cọc lên đến mức hàng trăm lần, nghìn lần tài sản đặt cọc. Khi xét xử các tranh chấp nêu trên, thông thường Tòa án có xu hướng bác các yêu cầu vì cho rằng mức phạt cọc là chưa có căn cứ và vi phạm điều khoản về đặt cọc theo Bộ luật Dân sự 2015.

2. Nếu bên vi phạm phải trả khoản tiền phạt gấp 5 lần số tiền cọc, thì tất cả số tiền bên vi phạm phải trả là gồm những gì?

Nếu bên vi phạm hợp đồng phải trả khoản tiền phạt gấp 5 lần số tiền cọc, thì tổng số tiền mà bên vi phạm phải trả sẽ bao gồm:

+ Số tiền cọc: Đây là số tiền mà bên đặt cọc đã giao cho bên nhận cọc khi ký kết hợp đồng. Bên vi phạm phải trả lại số tiền này cho bên đặt cọc.

Nếu bên vi phạm phải trả khoản tiền phạt gấp 5 lần số tiền cọc, thì tất cả số tiền bên vi phạm phải trả là gồm những gì?

+Khoản tiền phạt cọc: Đây là số tiền mà bên vi phạm phải trả cho bên đặt cọc do vi phạm hợp đồng. Khoản tiền này được tính bằng cách nhân số tiền cọc với mức phạt cọc đã thỏa thuận (trong trường hợp này là 5 lần).

3. Nếu bên đặt cọc gặp vấn đề khó khăn về tài chính thì có bị phạt cọc không?

Nếu bên đặt cọc gặp khó khăn về tài chính và không thể thực hiện hợp đồng, thì họ có thể bị phạt cọc. Theo quy định của pháp luật, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

4. Không mua nhà khi đã đặt cọc thì có bị phạt cọc không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu một trong các bên từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì sẽ phải chịu một khoản tiền phạt cọc nhất định.

Cụ thể, nếu bên đặt cọc (người mua) từ chối mua nhà sau khi đã đặt cọc, thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc (người bán). Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận khác trong hợp đồng thì sẽ tuân theo thỏa thuận đó.

Không mua nhà khi đã đặt cọc thì có bị phạt cọc không?

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến phạt cọc

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về phạt cọc NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn