Lệ phí sang tên xe máy là bao nhiêu?

Bạn đang băn khoăn không biết lệ phí sang tên xe máy là bao nhiêu? Nếu sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh thì lệ phí có gì khác không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật Quang Huy.

1. Lệ phí sang tên xe máy bao gồm những khoản nào?

Khi bạn mua xe máy cũ thì cái xe đang thuộc quyền sở hữu của người bán, do đó bạn phải làm thủ tục sang tên để xác lập quyền sở hữu đối với chiếc xe đó. Theo đó, khi sang tên đổi chủ xe máy các bạn cần phải thanh toán những khoản chi phí như sau:

  • Lệ phí trước bạ;
  • Phí đổi biển số xe;

Cụ thể những khoản phí đó sẽ được tính như thế nào chúng tôi sẽ hướng dẫn ở nội dung tiếp theo.

2. Lệ phí trước bạ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 và điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ, khi sang tên xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ (%)

Trong đó:

2.1. Mức thu lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2022/NĐ-CP của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy cụ thể như sau:

  • Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1% giá trị xe;
  • Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%;
  • Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%;
  • Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

2.2. Giá tính lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà giá tính lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy được xác định như sau:

2.2.1. Trường hợp 1: Xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu

Giá tính lệ phí trước bạ hoặc là giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài hoặc giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ = Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế giá trị gia tăng (nếu có)

Trong đó: Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

Lệ phí sang tên xe máy là bao nhiêu?
Lệ phí sang tên xe máy là bao nhiêu?

2.2.2. Trường hợp 2: Xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1

Giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản căn cứ theo quy định tại điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, cụ thể giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ % chất lượng còn lại

Trong đó:

  • Giá trị tài sản mới là giá được công bố tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 1112/QĐ-BTC năm 2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC năm 2019, Quyết định 452/QĐ-BTC năm 2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC năm 2020.
  • Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe máy cũ áp dụng căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC như sau:

Thời gian đã sử dụng Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại Tài sản mới 100% Trong 1 năm 90% Từ trên 1 đến 3 năm 70% Từ trên 3 đến 6 năm 50% Từ trên 6 đến 10 năm 30% Trên 10 năm 20%

Lưu ý: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

3. Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an, khi thay đổi thông tin của chủ xe, giấy chứng nhận nhận đăng ký xe phải được tiến hành cấp đổi. Trong khi đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, biển số xe chỉ buộc phải đổi khi sang tên xe khác tỉnh.

Hiện nay, lệ phí cấp đổi đăng ký, biển số xe đang được áp dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:

  • Chỉ cần đổi giấy đăng ký xe mà không cần đổi lại biển số: người mua nộp mức phí là 30.000 đồng/xe máy;
  • Trường hợp sang tên xe khác tỉnh cần phải đổi cả biển số và giấy đăng ký xe: người mua nộp mức lệ phí là 50.000 đồng/xe máy;
  • Biểu mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được ban hành kèm theo Thông tư 229/2016/TT-BTC như sau (đơn vị tính: đồng/lần/xe):

STT Chỉ tiêu (tính theo giá tính lệ phí trước bạ) Khu vực

I

Khu vực

II

Khu vực

III

1 Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống 500.000 đồng – 1.000.000 đồng 200.000 đồng 50.000 đồng 2 Trị giá trên 15 – 40 triệu đồng 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng 400.000 đồng 50.000 đồng 3 Trị giá trên 40 triệu đồng 2.000.000 đồng – 4.000.000 đồng 800.000 đồng 50.000 đồng

Trong đó:

  • Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
  • Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Lưu ý: Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

4. Lệ phí sang tên xe máy khác tỉnh có gì khác không?

Hiện nay, lệ phí cấp đổi đăng ký, biển số xe đang được áp dụng theo Thông tư 229/2016/TT-BTC. Cụ thể:

  • Trường hợp sang tên xe khác tỉnh cần phải đổi cả biển số và giấy đăng ký xe: người mua nộp mức lệ phí là 50.000 đồng/xe máy;
  • Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản):

Đối với trường hợp này, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới quy định tại điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC (chúng tôi đã đề cập Biểu thuế ở nội dung trên), trừ trường hợp quy định tại điểm 4.3 khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC.

Ví dụ:

  • Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC (chúng tôi đã đề cập Biểu thuế ở nội dung trên).
  • Ông H ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe máy, sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại điểm 4 mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC (chúng tôi đã đề cập Biểu thuế ở nội dung trên).
  • Trường hợp xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an:

Đối với trường hợp này thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC (chúng tôi đã đề cập Biểu thuế ở nội dung trên).

Ví dụ:

Ông C đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp đổi giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC.

  • Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

5. Mua xe máy cũ không làm thủ tục sang tên có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy, nếu mua xe cũ từ cá nhân khác, người mua sẽ có thời gian 30 ngày để đi làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Nếu không làm thủ tục sang tên thì căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chủ xe có thể bị xử phạt vi phạm về lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi mua với mức phạt tiền như sau:

  • Đối với cá nhân: phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng;
  • Đối với tổ chức: phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng.

6. Cơ sở pháp lý

  • Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; có hiệu lực từ ngày 01/01/2017;
  • Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
  • Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: lệ phí sang tên xe máy.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn về Lệ phí trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.