1. Thuế trước bạ xe máy là gì?
Thuế trước bạ xe máy là một cách gọi thường được mọi người sử dụng trên thực tế, theo quy định pháp luật thì chính xác phải gọi là “lệ phí trước bạ”. Đây là một tiền mà người có tài sản phải nộp khi thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.
2. Thuế trước bạ khi mua xe máy mới
a) Mức thu đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở:
Bạn đang xem: Thuế trước bạ xe máy là bao nhiêu? Quy định thế nào?
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:
– Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn;
– Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
Căn cứ quy định tại Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe mới (đăng ký xe lần đầu) được tính như sau:
Lệ phí trước bạ
=
Giá tính lệ phí trước bạ
x
5%
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy mua mới không phải là giá bán xe tại các đại lý.
Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe cụ thể được quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
b) Mức thu đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở những khu vực còn lại
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy đăng lý lần đầu tại các khu vực còn lại như sau:
Lệ phí trước bạ
=
Giá tính lệ phí trước bạ
x
2%
Lưu ý: Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. (điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP)
3. Thuế trước bạ khi mua xe máy cũ, nhận tặng cho (sang tên)
Căn cứ quy định tại Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho khi thực hiện thủ tục sang tên được tính như sau:
Lệ phí trước bạ
=
Giá tính lệ phí trước bạ (Giá trị còn lại)
x
1%
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản qua sử dụng như sau:
“d) Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng (trừ nhà, đất và tài sản đã qua sử dụng được nhập khẩu và đăng ký sở hữu lần đầu có giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào cơ sở dữ liệu đối với tài sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản”
Tỉ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản đã sử dụng để tính lệ phí trước bạ được xác định theo bảng sau:
STT
Thời gian sử dụng
Tỉ lệ (%) chất lượng còn lại
1
Trong 1 năm
90
2
Từ trên 1 đến 3 năm
70
3
Trên 3 đến 6 năm
50
4
Trên 6 đến 10 năm
30
5
Trên 10 năm
20
Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành tại các quyết định đã liệt kê tại mục 2 như trên. Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Lưu ý:
– Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá.
– Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
– Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
– Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
–
4. Trả lời câu hỏi tư vấn về tính lệ phí trước bạ khi mua xe máy mới
Câu hỏi tư vấn:
Chào luật sư, tôi mới mua một xe máy Honda Lead 125 FI, số loại JF792 LEAD với giá 41.790.000đ tại Hà Nội. Tôi chuẩn bị làm thủ tục đăng ký xe lần đầu, tôi muốn hỏi với loại xe này tôi phải chịu lệ phí trước bạ bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn.
Trả lời câu hỏi tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Vì bạn làm thủ tục tăng ký xe tại Hà Nội – là một thành phố trực thuộc trung ương nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu xe máy của cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương là 5%.
Căn cứ quy định tại Bảng 7b ban hành kèm Quyết định số 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019 về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì giá tính lệ phí trước bạ với xe máy Honda LEAD, số loại JF792 là 38.300.000đ.
Lệ phí trước bạ
=
38.300.000đ
x
5%
=
1.915.000đ
Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ của xe máy bạn mới mua sẽ không phải là giá bán tại đại lý và mức lệ phí trước bạ bạn cần phải nộp để đăng ký xe lần đầu là 1.915.000đ.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp