Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không? Đây là câu hỏi không chỉ của người lao động mà còn là thắc mắc của chuyên viên kế toán và nhân sự. Nếu như nắm được thông tin này, doanh nghiệp sẽ thực hiện đúng quy định, người lao động sẽ bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Cùng với phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp chuyên cần cũng là một khoản hỗ trợ của doanh nghiệp dành cho người lao động.
Bạn đang xem: Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?
Phụ cấp chuyên cần là gì?
Chúng ta đã nghe đến chuyên cần từ ngày còn ngồi trên ghế nhà trường. Chuyên cần chỉ sự chăm chỉ, cá nhân luôn luôn đi đủ số ngày quy định của tổ chức, doanh nghiệp.
Phụ cấp chuyên cần có thể được hiểu là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho những người lao động khi họ đi làm đầy đủ, làm đủ ngày công trong tháng được tính theo tỷ lệ ngày làm việc, không vi phạm quy định & pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc nếu cá nhân không làm đủ số ngày công thì không được hưởng hỗ trợ phụ cấp chuyên cần.
Theo Luật Lao động, phụ cấp chuyên cần không thuộc khoản chi trả bắt buộc. Do đó chế độ phụ cấp chuyên cần ở mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau. Doanh nghiệp có hỗ trợ hay không, mức hỗ trợ như thế nào sẽ tùy thuộc vào chế độ, chính sách, thỏa thuận giữa 2 bên khi ký kết hợp đồng.
Để tính chuyên cần của nhân viên, chuyên viên Nhân sự (HR) có thể điểm danh nhân viên hàng ngày hoặc dựa vào dữ liệu trên phần mềm/ứng dụng chấm công. Công cụ này sẽ giúp HR lọc ra danh sách những cá nhân chuyên cần nhất để cộng tiền phụ cấp chuyên cần.
>>> Bạn có thể xem thêm bài viết: App chấm công cá nhân đa hình thức kèm quản lý chấm công tốt nhất
Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?
Tiếp theo đây chúng ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời cho câu hỏi: Phụ cấp chuyên cần có bị tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không?
Xem thêm : Giải đáp: Có nên ăn sữa chua khi đói không?
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
“a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013).
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.”.
Bên cạnh đó, Công văn 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 do Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã nêu rõ:
“… trường hợp Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe (từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng), điện thoại, phụ cấp chuyên cần cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì:
Về khoản phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Xem thêm : Phân tích đặc điểm của thơ Nôm Đường luật trong bài thơ “ Mời trầu” của Hồ Xuân Hương
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.”.
>>>> Do đó, căn cứ vào những quy định trên thì chúng ta có thể kết luận như sau: Phụ cấp chuyên cần được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tiền ăn giữa ca, ăn trưa có bị tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không?
Điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”.
Ngoài ra, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng (theo khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH).
Vì vậy tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN thu nhập cá nhân.
Kết luận: Mong rằng qua bài viết trên đây đã giúp bạn làm sáng tỏ câu hỏi về phụ cấp chuyên cần. Dù là người lao động hay kế toán trong các doanh nghiệp thì cũng phải nắm chắc kiến thức trên đây nhé.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp