Rút bảo hiểm thất nghiệp cần giấy tờ gì ?
Thời gian rút tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Trước khi hướng dẫn Khách hàng về rút tiền bảo hiểm thất nghiệp thì chúng ta cần nắm được điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian nhận tiền theo đúng quy định.
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Bạn đang xem: Rút bảo hiểm thất nghiệp cần giấy tờ gì ?
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy sau khi thấy được mình đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì cá nhân thực hiện chuẩn bị hồ sơ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
– Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Theo đó thời gian nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp được quy định:
– Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, trung tâm có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu qua thẻ ngân hàng hoặc NLĐ đến trực tiếp trung tâm nhận và kèm theo thẻ BHYT.
– Hàng tháng, trung tâm thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 5 ngày làm việc tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không thuộc trường hợp tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Các bước rút tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Khách hàng tham khảo các bước sau đây để nắm được một trong những thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội – rút tiền bảo hiểm thất nghiệp đúng quy định:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định;
Xem thêm : Quan hệ huyết thống là gì? (Cập nhật 2024)
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;
– Sổ BHXH bản chính
– 2 ảnh 3 x 4
– CMND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu
Bước 2: Nộp hồ sơ hưởng BHTN
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua bưu điện đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương hoặc nơi gần nhất mà NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Trung tâm giới thiệu việc làm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ trung tâm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả và thông báo cho NLĐ biết. Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 4: Người lao động nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
– Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, trung tâm thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
+ Từ tháng thứ 2, hàng tháng, trung tâm thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 5 ngày làm việc tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp TN nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Bước 5: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ
Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm, thì NLĐ kê khai thông báo về quá trình tìm kiếm việc làm theo mẫu và gửi lại cho trung tâm để tiếp tục nhận tháng tiếp theo.
Lưu ý: Người lao động thông báo về việc tìm việc làm theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp tránh trường hợp đi trễ ngày hẹn mà không có lý do chính đáng thì tháng đó sẽ không được nhận tiền thất nghiệp.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 luật Việc làm quy định về cách tính bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Công thức cụ thể như sau:
Xem thêm : Bí quyết làm trắng da bằng chanh
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
=
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp
x
60%
Nhận tiền, rút tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Như đã nói ở trên, thì trong vòng 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi muốn nhận trợ cấp.
Tức là cá nhân có thể đến trung tâm dịch vụ việc làm bản thân đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi tạm trú, lao động, học tập, làm việc hay nơi nào mà bản thân người lao động cảm thấy thuận tiện cho bản thân trong quá trình hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Song thực chất hiện nay phần lớn các trung tâm dịch vụ việc làm đều áp dụng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp thông qua ngân hàng. Khi người lao động thực hiện nộp hồ sơ thì trung tâm sẽ yêu cầu người lao động cung cấp thông tin về thẻ ngân hàng để chuyển trực tiếp tiền hưởng trợ cấp hàng tháng vào thẻ.
Việc này vừa giúp cả người lao động thất nghiệp tiết kiệm thời gian, tiền bạc công sức đi lại vừa giúp cán bộ nghiệp vụ giải quyết thủ tục tránh tình trạng bốc số hồ sơ kéo dài.
Các cách lấy, rút tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Như ở trên chúng tôi đã hướng dẫn cho Khách hàng các bước nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Song trong một số trường hợp người lao động không thể tự mình đi thực hiện được vì một số lý do nên trong nội dung tiếp theo chúng tôi sẽ chia sẻ thông tin về Các cách lấy (nhận) tiền bảo hiểm thất nghiệp với trường hợp uỷ quyền làm hồ sơ, nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau: áp dụng tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP:
“2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”
Tiếp đến khi đi thực hiện thủ tục người uỷ quyền vẫn thực hiện theo các bước thông thường, chỉ chú ý về hồ sơ sẽ cần bổ sung tài liệu, giấy tờ như sau:
– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu 13-HSB);
– Giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người được ủy quyền;
– Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người ủy quyền gồm: quyết định nghỉ việc/thôi việc…; sổ bảo hiểm xã hội; chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người ủy quyền; đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp