Hành vi môi giới làm bằng giả bị xử phạt thế nào?

Môi giới làm bằng giả có bị truy cứu hình sự hay không? -0
Ảnh minh họa/ITN

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Trong việc xác định và xử lý hành vi cung cấp bằng giả, quy trình pháp lý đặt ra yêu cầu cụ thể và minh xác. Để đưa ra quyết định truy cứu trách nhiệm pháp lý, cần căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan công an. Hành vi cung cấp, mới bằng giả là một hành vi phạm tội nghiêm trọng, có thể gây hậu quả lớn cho xã hội. Việc điều tra phải được tiến hành một cách cẩn thận và chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và công bằng. Các thông tin và chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra sẽ đóng vai trò quan trọng trong quyết định xử lý hành vi này.

Các cơ quan công an thông thường sẽ thu thập chứng cứ như bằng chứng tài liệu, tình tiết, và lời khai của các bên liên quan. Các thông tin này sẽ được sử dụng để xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi cung cấp, mới bằng giả và quyết định liệu có đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả của hành vi cung cấp, mới bằng giả, cơ quan công an có thể quyết định áp dụng các biện pháp xử lý pháp lý phù hợp. Điều này có thể bao gồm việc khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự, và đưa vụ án ra tòa án để đảm bảo rằng người liên quan sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình.

Hành vi cung cấp môi giới bằng giả thường bị xem xét và truy cứu trách nhiệm hình sự dựa trên các quy định tại Điều 341 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 của Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017. Cụ thể, điều này quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Theo đó:

– Hành vi cơ bản: Người cung cấp môi giới bằng giả có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự và bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

– Tình huống nghiêm trọng hơn: Trong các trường hợp như có tổ chức, tái phạm, làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ, sử dụng chúng để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

– Tình huống đặc biệt nghiêm trọng: Nếu người vi phạm làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ trở lên, sử dụng chúng để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, hoặc thu được lợi ích bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên, họ có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

– Phạt tiền bổ sung: Ngoài các hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Các quy định này nhằm đảm bảo sự nghiêm túc và minh bạch trong xử lý hành vi cung cấp môi giới bằng giả, đồng thời tăng cường trách nhiệm hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật.

Xử phạt cung cấp, môi giới bằng giả thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 04/2021/NĐ-CP, trong trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, khoản 3 của điều này quy định về mức phạt hành chính như sau:

– Mức phạt: Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

– Các hành vi vi phạm bị xử phạt:

+ Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định: Đây bao gồm việc cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không tuân theo quy định của pháp luật hiện hành. Trừ hành vi vi phạm quy định khác.

+ Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ: Bao gồm mọi hành vi lừa đảo, gian lận để đạt được việc cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ một cách trái phép.

Theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 21, Nghị định số 04/2021/NĐ-CP, hành vi cung cấp, môi giới bằng giả có thể bị xử phạt hành chính. Mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức trong trường hợp này là từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tiền được áp dụng khác nhau đối với cá nhân và tổ chức. Điều này được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 3, Nghị định số 04/2021/NĐ-CP. Cụ thể, đối với cá nhân, mức phạt tiền được thiết lập là một phần hai so với mức phạt tiền đối với tổ chức. Do đó, cá nhân có thể phải đối mặt với mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng cho cùng một hành vi vi phạm hành chính.

Những biện pháp xử phạt này nhằm tăng cường sự tuân thủ và trách nhiệm của cả cá nhân và tổ chức trong việc ngăn chặn hành vi cung cấp, môi giới bằng giả, đồng thời góp phần bảo vệ tính minh bạch và uy tín của thị trường. Điều này nhấn mạnh mức phạt hành chính nhằm đảm bảo tính minh bạch và chất lượng của hệ thống văn bằng, chứng chỉ, đồng thời nhằm ngăn chặn những hành vi làm giả mạo, gian lận trong quá trình cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ.