Tội ép người khác sử dụng ma túy thì đi tù mấy năm?

Tội ép người khác sử dụng ma túy thì đi tù mấy năm?

Có thể bạn quan tâm

Tội ép người khác sử dụng ma túy thì đi tù mấy năm? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Tội ép người khác sử dụng ma túy thì đi tù mấy năm?

Để biết hành vi ép người khác sử dụng ma túy đi tù mấy năm chúng ta có thể xem quy định tại Điều 257 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội cưỡng bức người khác sử dụng ma túy).

Theo đó, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung hình phạt sẽ tăng lên từ 07 năm đến 15 năm tù nếu có 1 trong các hành vi:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

– Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

– Đối với 02 người trở lên;

– Đối với người đang cai nghiện;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

– Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

– Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

– Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

– Đối với người dưới 13 tuổi.

Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, hình thức xử phạt bổ sung tội cưỡng bức người khác sử dụng ma túy có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, ép người khác sử dụng ma túy có thể đi tù đến 20 năm hoặc tù chung thân và có thể phạt tiền từ 5.000.000 – 100.000.000 đồng.

2. Xúi giục người khác sử dụng ma túy bị xử lý thế nào?

Tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy xử lý như sau:

(1) Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

– Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

– Đối với 02 người trở lên;

– Đối với người đang cai nghiện;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

– Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

– Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;

– Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

– Đối với người dưới 13 tuổi.

(4) Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người xúi giục người khác sử dụng ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3. Cố tình cho thuê phòng nhà nghỉ để sử dụng ma túy xử lý như thế nào?

3.1 Cố tình cho thuê phòng nhà nghỉ để sử dụng ma túy có thể đi tù đến 15 năm

Biết người phạm tội thuê phòng nhà nghỉ để sử dụng ma túy nhưng vẫn cố tình cho thuê có thể bị truy cứu về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

(1) Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Đối với người dưới 16 tuổi;

– Đối với 02 người trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người cố tình cho thuê phòng nhà nghỉ để sử dụng ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3.2 Xử phạt hành chính với người cố tình cho thuê phòng nhà nghỉ để sử dụng ma túy

Tại điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định 144/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy.

Đỗ Thành Long