Hướng dẫn tài khoản 335 (chi phí phải trả) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4)

Tiếp nối phần 3 của bài viết hướng dẫn về phương pháp kế toán đối với 09 giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 335 (Chi phí phải trả), PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tiếp tục hướng dẫn phương pháp kế toán đối với các giao dịch kinh tế chủ yếu còn lại của tài khoản 335 theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu đối với tài khỏan 335

3.10. Phát hành trái phiếu có phụ trội với lãi trả khi trái phiếu đáo hạn

Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ các tài khoản 627, 241 (lãi vay được vốn hóa).

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính).

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu).

Nợ tài khoản 34311 – Mệnh giá.

Có các tài khoản 111, 112,…

Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023

Hướng dẫn tài khoản 335 (chi phí phải trả) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4) (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

3.11. Chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần

Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:

– Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xoá).

Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá).

Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).

– Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư:

+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

Có các tài khoản 111, 112.

3.12. Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm bất động sản đã bán

Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán như sau:

– Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:

Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

– Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:

Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Có các tài khoản liên quan.

– Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:

Nợ tài khoản 335- Chi phí phải trả.

Có tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:

Nợ tài khoản 335- Chi phí phải trả.

Có tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Có tài khoản 632- Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).

Click >> VÀO ĐÂY để quay lại từ đầu.