Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định được quy định như thế nào?

Việc mua sắm tài sản cố định để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh là điều mà mọi doanh nghiệp đều cần thực hiện. Và tài sản cố định thường chiếm bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nên công tác hạch toán tài sản cố định là vô cùng quan trọng. Để biết kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định và giảm tài sản cố định cụ thể ra sao? Chúng ta cùng đi tìm câu trả lời với bài viết sau đây nhé!

1. Những điều cần biết về tài sản cố định

1.1 Khái niệm và phân loại các loại tài sản cố định

Tài sản cố định (TSCĐ) là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).

Theo hình thái biểu hiện thì có hai loại tài sản cố định là:

  • Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất như nhà cửa, máy móc, thiết bị...
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất như nhà cửa, máy móc, thiết bị…
  • Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như là: chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Việc phân loại TSCĐ là một điều quan trọng giúp cho kế toán có thể hạch toán đúng tài khoản khi có nghiệp vụ phát sinh.

1.2 Điều kiện đánh giá và nguyên tắc quản lý tăng giảm tài sản cố định trong kế toán tổng hợp

Với việc hiểu được điều kiện đánh giá và nguyên tắc quản lý TSCĐ giúp cho kế toán tập hợp những chứng từ cũng như hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ đúng theo quy định của pháp luật.

1.2.1 Điều kiện đánh giá TSCĐ

Không phải tài sản nào cũng được coi là TSCĐ, để được ghi nhận là TSCĐ theo quy định hiện hành ở Thông tư 45/2013/TT-BTC thì phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
  • Có thời gian sử dụng trên 1 năm
  • Nguyên giá phải từ 30 triệu đồng trở nên.

Nếu tài sản có thời gian sử dụng dưới 1 năm và nguyên giá <= 30 triệu thì sẽ là công cụ dụng cụ.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý TSCĐ

Nguyên tắc quản lý TSCĐ được quy định tại Điều 5, Thông tư 45/2013/TT-BTC, bao gồm 4 nguyên tắc cụ thể sau:

Nguyên tắc 1: Tất cả TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng, bao gồm:

  • Biên bản giao nhận TSCĐ
  • Hợp đồng mua bán
  • Hóa đơn mua TSCĐ
  • Và các chứng từ giấy tờ khác có liên quan.

Mỗi một TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

Nguyên tắc 2: Từng TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Số hao mòn lũy kế của TSCĐ

Trong đó:

  • Nguyên giá TSCĐ:
  • Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó và trạng thái sẵn sàng sử dụng.
  • Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
  • Hao mòn lũy kế: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do sự bào mòn của tự nhiên, do sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.

Nguyên tắc 3: Đối với những TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Nguyên tắc 4: Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

2. Quy định về kế toán tổng hợp trong kế toán tài sản cố định

2.1 Ứng dụng của kế toán tổng hợp trong kế toán TSCĐ

Kế toán tổng hợp trong kế toán TSCĐ sẽ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ để thể hiện sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ sau đó phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định.

Sự biến động của TSCĐ thì bao gồm:

  • Tăng TSCĐ là việc tăng do được cung cấp thêm TSCĐ từ những nguồn khác nhau.
  • Giảm TSCĐ là sự giảm đi của TSCĐ do nhu cầu sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh với tài sản ấy không còn thì sẽ thực hiện bán, hoặc do TSCĐ hỏng không dùng được nữa nên thanh lý, hoặc tài sản cố định đó được dùng vào việc góp vốn kinh doanh với đơn vị khác…

Kế toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp được chính xác theo đúng quy định của pháp luật.

2.2 Các loại tài khoản chính sử dụng

Các loại tài khoản chính sử dụng đó là:

– Tài khoản 211: Tài sản cố định. Bao gồm tài khoản cấp 2 sau:

  • Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
  • Tài khoản 2112: Máy móc, thiết bị
  • Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
  • Tài khoản 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý
  • Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
  • Tài khoản 2118: TSCĐ khác

– Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình

– Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định

Ngoài những tài khoản trên, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ thì còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: Tài khoản 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), Tài khoản 241 (Xây dựng cơ bản dở dang), Tài khoản 331 (Phải trả người bán), Tài khoản 341 (Vay và nợ thuê tài chính), Tài khoản 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu).

2.3 Nguyên tắc trong kế toán TSCĐ

2.3.1 Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ:

  • Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh giá trị tài sản (TK 211, 212, 213) ghi theo nguyên giá.
  • Nếu sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu tư TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng nguồn vốn kinh doanh. Còn sử dụng vốn từ khấu hao, vốn kinh doanh thì không hạch toán tăng nguồn vốn.
  • Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên TK 214
  • Việc điều chỉnh nguyên giá TSCĐ chỉ thực hiện khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp trên có thẩm quyền.

2.3.2 Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình

Tùy vào từng trường hợp tăng TSCĐ sẽ được kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời trên sổ kế toán và tập hợp các chứng từ như hóa đơn mua sắm TSCĐ, hóa đơn chi tiết về chi phí lắp đặt, chạy thử và các giấy tờ khác có liên quan.

Các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình bao gồm:

  • Mua mới TSCĐ: xây dựng thêm nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị
  • Nhận vốn góp bằng TSCĐ của các đơn vị khác
  • Được tài trợ, biếu tặng bằng TSCĐ
  • Sản phẩm do doanh nghiệp tự chế chuyển thành TSCĐ để phục vụ sản xuất kinh doanh.
  • TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành…

2.3.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng các khoản thiệt hại, chi phí, thu nhập (nếu có) và tùy theo mỗi trường hợp để thực hiện ghi sổ kế toán.

Các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình:

  • Nhượng bán TSCĐ
  • Thanh lý TSCĐ
  • Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ
  • Trường hợp xảy ra mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê
  • Điều chuyển cho đơn vị khác…

2.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình và vô hình

Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình và vô hình sẽ được biểu diễn theo sơ đồ sau đây:

Sơ đồ hạch toán hạch toán tăng, giảm tài sản cố định khi có phát sinh
Sơ đồ hạch toán hạch toán tăng, giảm tài sản cố định khi có phát sinh

Trong đó:

  • (1a): mua TSCĐ
  • (1b): Giá trị thuế VAT khi mua TSCĐ (theo phương pháp khấu trừ)
  • (2): TSCĐ được cấp, được biếu, tặng
  • (3): TSCĐ xây dựng được hoàn thành bàn giao
  • (4): Nhận lại TSCĐ trước đã cho thuê tài chính hoặc góp vốn liên doanh ngắn hạn hoặc dài hạn
  • (5): Chuyển TSCĐ cho thuê thành TSCĐ
  • (6): Thực hiện góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
  • (7): Cho thuê TSCĐ tài chính
  • (8): Thanh lý, nhượng bán TSCĐ do không có nhu cầu sử dụng, hoặc TSCĐ đã hỏng hóc không sử dụng được nữa.
  • (9): TSCĐ thiếu chờ xử lý (khi kiểm kê phát hiện thiếu)

Với việc nắm rõ các quy định về kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ giúp người làm hạch toán chính xác các nghiệp vụ phát sinh, liên quan tới TSCĐ, từ đó giúp việc quản lý TSCĐ được thực hiện chặt chẽ và đúng theo quy định.

3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định

3.1 Khái niệm, nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ

3.1.1. Khái niệm khấu hao TSCĐ:

Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một thời gian sử dụng. Khấu hao của tài sản cố định sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đó.

Khấu hao là việc giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, hoặc sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.

Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh

3.1.2. Nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ:

  • Các tài sản hiện có của doanh nghiệp đều phải thực hiện trích khấu hao, bao gồm cả tài sản cho thuê hoạt động.
  • Việc trích khấu hao được bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng và thôi trích khi TSCĐ giảm.
  • Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng có thể trích khấu hao theo nguyên giá tạm tính, sau khi doanh nghiệp xác định được nguyên giá chính xác của tài sản thì phải điều chỉnh lại mức khấu hao theo hướng dẫn tại Thông tư 45.
  • Khi doanh nghiệp hoạt động có lãi được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
  • Doanh nghiệp trước khi sử dụng và trích khấu hao tài sản, cần lập thông báo gửi cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về lựa chọn phương pháp trích khấu hao.

3.2 Cách hạch toán khấu hao TSCĐ theo Thông tư 200 và Thông tư 133

Đến cuối kỳ (cuối tháng) kế toán tiến hành hạch toán chi phí trích khấu hao TSCĐ trong tháng đó, theo từng bộ phận sử dụng.

Hạch toán khấu hao TSCĐ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC về “Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp”:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 641 – CHi phí bán hàng

  • Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
  • Có TK 2142, 2143, 2147 (Tùy theo từng loại TSCĐ)

Hạch toán khấu hao TSCĐ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC về “Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”:

  • Nợ TK 154 – Bộ phận sản xuất
  • Nợ TK 6421 – Bộ phận bán hàng
  • Nợ TK 6422 – Bộ phận quản lý
  • Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
  • Có TK 2142, 2143, 2147 (Tùy theo từng loại TSCĐ)

Lưu ý: Việc hạch toán trích khấu hao tài sản cố định chỉ thực hiện tới khi tổng giá trị trích khấu hao bằng nguyên giá của TSCĐ đó. (Bên TK 211)

Ví dụ: Doanh nghiệp mua máy tính xách tay trị giá 40 triệu, đăng ký trích khấu hao trong 2 năm. Sau thời gian 2 năm đó, doanh nghiệp vẫn sử dụng máy tính đó bình thường, thì việc thực hiện trích khấu hao chỉ được đủ 2 năm với giá trị là 40 triệu đồng.

Tóm lại, việc hạch toán khấu hao TSCĐ là một việc làm quan trọng và thực hiện theo Thông tư 200 hay Thông tư 133 là dựa theo hình thức mà doanh nghiệp đã chọn để hạch toán ngay từ ban đầu và phải đảm bảo sự nhất quán trong suốt quá trình hạch toán.

Trên đây là những nội dung cơ bản để trả lời câu hỏi kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định và giảm tài sản cố định được quy định như thế nào? Để hạch toán những nghiệp vụ này sao cho đúng với chuẩn mực kế toán thì ngoài những kiến thức cơ bản trên, đòi hỏi người làm phải có những kỹ năng, kinh nghiệm thực tế với từng loại TSCĐ cụ thể.

Bởi vậy, việc tham gia một khóa học về kế toán tổng hợp là điều cần thiết cho các bạn muốn tìm hiểu sâu, hiểu chi tiết về các nghiệp vụ tài sản cố định nói riêng và hạch toán toàn bộ doanh nghiệp nói chung.

Trung tâm đào tạo kế toán NewTrain là một gợi ý hoàn hảo cho các bạn khi muốn tích lũy thêm cho mình những kỹ năng, kinh nghiệm quý giá.

  • Với thời gian học 80% là thực hành, lớp học tối đa 12 người sẽ đảm bảo mỗi học viên luôn được thực hành dưới sự hướng dẫn, giải đáp của giảng viên, từ đó dễ dàng hiểu bản chất và tiếp thu nhanh hơn.
  • Kế toán là một nghề “trăm hay không bằng tay quen” nên tại NewTrain, học viên sẽ được cung cấp 2-3 bộ chứng từ của các loại hình doanh nghiệp khác nhau để tích lũy những phương pháp làm việc, kỹ năng nghiệp vụ tốt nhất. Bởi vậy, sau quá trình học, nhiều học viên đã đúc rút được những kinh nghiệm bằng 2-3 năm làm việc thực tế tại các doanh nghiệp.
  • Và đặc biệt là chính sách hỗ trợ học viên online 24/7 trọn đời, DUY NHẤT tại NewTrain, hỗ trợ offline thứ 7 hàng tuần giúp giải đáp mọi thắc mắc của các học viên một cách cặn kẽ nhất.

Với cái tâm của một trung tâm uy tín, cùng sự thấu hiểu những khó khăn, mong muốn của những người làm nghề kế toán, NewTrain hy vọng được đồng hành cùng các bạn – những người yêu “nghề của những con số” này.

NewTrain người bạn đồng hành tin cậy cho các bạn yêu “nghề những con số”
NewTrain người bạn đồng hành tin cậy cho các bạn yêu “nghề những con số”

Để biết thêm thông tin chi tiết về các lớp học kế toán tổng hợp online và offline tại trung tâm đào tạo NewTrain, các bạn vui lòng gọi vào Hotline: 098.721.8822

hoặc truy cập trang web: https://newtrain.edu.vn/