1. Thế nào là tham ô tài sản?
Tham ô tài sản là hành vi được thực hiện bởi những người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Theo đó, những người này sẽ lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản do mình quản lý. Việc chiếm đoạt tài sản có thể liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người vi phạm.
Như vậy, với những người không có chức vụ, quyền hạn thì sẽ khó hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản, nói cách khác, chức vụ quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội chiếm đoạt tài sản dễ dàng.
Bạn đang xem: Tham ô bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự
Ví dụ về hành vi tham ô tài sản:
– Giám đốc của một công ty lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chỉ đạo nhân viên của mình (kế toán và thủ quỹ) lập khống chứng từ để quyết toán hợp đồng kinh tế rút tiền gần 02 tỷ đồng. Sau đó, giám đốc chia cho thủ quỹ, kế toán mỗi người 100 triệu đồng, số tiền còn lại sử dụng cho mục đích cá nhân.
– Chị A là kế toán của một công ty bảo hiểm, trong quá trình làm việc, chị A đã lập chứng từ khống để rút tiền của công ty sau đó dùng số tiền này để mua ô tô phục vụ cho mục đích cá nhân.
2. Tham ô bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lợi dụng chức vụ, quyề hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý về Tội tham ô tài sản:
– Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
Xem thêm : Tóm tắt nội dung quy luật phủ định của phủ định. Cho ví dụ?
– Đã bị kết án về một trong các tội: Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy tố về Tội nhận hối lộ hoặc chiếm đoạt tài sản dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định thì cũng có thể bị truy cứu hình sự.
3. Mức phạt Tội tham ô tài sản hiện nay thế nào?
Theo đó, tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định hình phạt cụ thể với Tội này như sau:
Hình phạt chính
– Khung 01:
Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu tham ô tài sản có giá trị từ 02 – dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp quy định.
– Khung 02:
Xem thêm : Điểm danh các loại nước mắm trên thị trường hiện nay
Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng;
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 01 – dưới 03 tỷ đồng;
- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
– Khung 03:
Phạt tù từ 15 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỷ đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 03 – dưới 05 tỷ đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
– Khung 04:
Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 01 tỷ đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.
– Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp