Tỷ lệ bản đồ là mối quan hệ giữa một đơn vị độ dài trên bản đồ và độ dài tương ứng trên mặt đất. Trong nội dung dưới đây, người viết sẽ sử dụng các khái niệm về tỷ lệ bản đồ để đưa ra cách tính tỷ lệ bản đồ chuẩn xác nhất tới người đọc.
Tỷ lệ bản đồ
Phân loại các loại tỷ lệ bản đồ
Chúng ta có thể liên hệ bản đồ và mặt đất với 3 loại tỷ lệ khác nhau.
Bạn đang xem: Các loại tỷ lệ bản đồ và cách tính tỷ lệ bản đồ đơn giản nhất
Tỷ lệ bằng lời được diễn đạt bằng lời mối quan hệ giữa khoảng cách bản đồ và khoảng cách mặt đất. Thông thường dữ liệu được thể hiện 1 inch đại diện cho 16 dặm. Với quy ước này, mỗi inch trên bản đồ đại diện cho 16 dặm trên mặt đất. Tỷ lệ bằng quy ước lời nói này thường được thấy trên các bản đồ atlas và các loại bản đồ phổ biến.
Tỷ lệ thứ hai là tỷ lệ đồ họa, hay còn gọi là thanh tỷ lệ thước. Tỷ lệ quy ước này được hiển thị trực tiếp trên bản đồ khoảng cách mặt đất tương ứng.
Ví dụ:
Loại tỷ lệ thứ ba là tỷ lệ đại diện phân số (Representative Fraction – RF). So với hai loại tỷ lệ trên, loại tỷ lệ này có phần trừu tượng hơn nhưng lại là tỷ lệ linh hoạt nhất. RF cho thấy mối quan hệ giữa một trong bất kỳ đơn vị nào trên bản đồ và sẽ tương ứng với một đơn vị trên mặt đất. RF có thể được thể hiện dưới dạng phân số thực, ví dụ 1/24.000 đơn vị tương tự trên mặt đất (24.000 mm, 24.000 cm, 24.000”,…)
RF rất linh hoạt vì người dùng sẽ không bị ràng buộc với bất kỳ đơn vị cụ thể nào. Hơn hết, cách tính tỷ lệ bản đồ này có thể được ứng dụng trong bất kỳ đơn vị nào bạn chọn.
RF được gọi là một phân số bởi nó là một phân số cho thấy thế giới thực được thu nhỏ bao nhiêu để phù hợp với bản đồ.
Cách tính tỷ lệ bản đồ dạng so sánh này thường được thực hiện với các mô hình tỷ lệ của ô tô hoặc máy bay. Mô hình 1/32 của một chiếc ô tô lớn bằng ⅓ chiếc ô tô thực tế. Theo cách tương tự, bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 có diện tích bằng 1/ 100.000 bằng diện tích mặt đất được hiển thị trên bản đồ.
Xem thêm : Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Một yếu tố liên quan nữa là mô hình nhỏ so với quy mô lớn. Các nhà địa lý sử dụng các thuật ngữ này khác với nhiều người dùng thông thường. Một bản đồ tỷ lệ lớn sẽ thể hiện số RF tương đối lớn. Do đó, bản đồ 1: 1200 có tỷ lệ lớn hơn bản đồ 1:1.000.000. Bản đồ 1: 1.000.000 thường được gọi là bản đồ tỷ lệ nhỏ. Điều này hoàn toàn đúng bởi tỷ lệ 1: 1.000.000 sẽ hiển thị một khu vực lớn hơn nhiều so với bản đồ 1: 1200.
Dưới đây là một quy tắc cách tính tỷ lệ bản đồ cho kích thước của tỷ lệ bằng RF:
Tuy nhiên, quy mô lớn hay nhỏ chỉ mang tính tương đối. Một văn bản khát sát (Brinker & Wolf, 1984) đã phân loại bất kỳ thứ gì nhỏ hơn 1:12.000 là quy mô nhỏ – những người khảo sát hiếm khi làm việc với những loại bản đồ nhỏ hơn tỷ lệ này.
Cách tính tỷ lệ bản đồ từ bản đồ hoặc ảnh
Một số bản đồ không được bao gồm tỷ lệ nào. Hay những bức ảnh chụp từ trên không hầu như sẽ không có tỷ lệ xác định. Vậy làm thế nào để người dùng có thể tính được tỷ lệ để sử dụng trên bản đồ hoặc trên ảnh?
Một lưu ý (ngoại lệ) đối với ảnh hưởng của không khí là phương pháp này giả định hai điểm ở cùng độ cao – hoặc địa hình bằng phẳng. Nếu bạn đang sử dụng ảnh trên không, địa hình có thể không bằng phẳng. Nếu có những ngọn đồi, thậm chí là những ngọn đồi không quá cao, các tính toán sẽ không chính xác.
Một cách khác để đưa ra cách tính tỷ lệ bản đồ từ ảnh chụp không xác định đó là so sánh với một bản đồ có tỷ lệ đã biết.
Ví dụ; Bạn có một bức ảnh chụp từ trên không, trong đó có khoảng cách giữa hai ngọn đôi là 7,2 cm. Bạn có bản đồ của cùng một khu vực với tỷ lệ 1: 24.000 và trên bản đồ khoảng cách giữa các ngọn đồi là 2,4cm.
Câu trả lời sẽ liên quan tới công thức đại số. Vì khoảng cách mặt đất giống nhau trên cả ảnh và bản đồ, chúng ta có thể tạo một biểu thức cho khoảng cách mặt đất này cho cả hai, sau đó đặt chúng ở hai bên một phương trình. Khoảng cách mặt đất có thể được tìm thấy bằng cách nhân khoảng cách bản đồ/ảnh với tỷ lệ (trong trường hợp này là nghịch đảo của tỷ lệ – lưu ý cách làm điều này cho các đơn vị hủy chính xác).
Cần tìm trong bức ảnh có bao nhiêu đơn vị mặt đất được đại diện bởi một đơn vị trên bức ảnh, sử dụng dấu X cho các đại lượng chưa biết và giải theo công thức:
Có thể hủy bỏ đơn vị mỗi bên và chia cho 7,2.
Nói cách khác, tỷ lệ RF cho bức ảnh là 1: 8.000
Xác định khoảng cách và diện tích từ bản đồ và tỷ lệ
Chúng ta có thể sử dụng cách tính tỷ lệ bản đồ để xác định khoảng cách và khu vực trên bản đồ. So với việc chuyển đổi giữa các loại tỷ lệ, việc tính toán khoảng cách khá đơn giản.
Tìm khoảng cách từ bản đồ và tỷ lệ
Ví dụ một bản đồ có tỷ lệ 1: 50.000. Đo khoảng cách dọc theo ranh giới tài sản là 1,7 cm. Vậy chiều dài trong thế giới thực là bao nhiêu?
Để tìm khoảng cách trên mặt đất, chúng ta phải sử dụng tỷ lệ bản đồ để chuyển đổi khoảng cách bản đồ thành khoảng cách mặt đất.
Tìm số đo diện tích từ bản đồ và tỷ lệ
Diện tích phải được biểu thị bằng đơn vị đo lường, thường là đơn vị khoảng cách bình phương (cm2,mi2,…). Do đó, chúng ta phải sử dụng các hệ số chuyển đổi bình phương khi tìm kiếm diện tích từ các phép đo bản đồ.
Ví dụ: Chúng ta cần đo một mảnh đất bất động sản hình chữ nhật có kích thước 3cmx4cm trên bản đồ. Bản đồ có tỷ lệ 1:24.000. Diện tích của thửa đất là bao nhiêu?
Công thức tính diện tích của thửa đất trên bản đồ:
Bởi đây là một số liệu lớn, chúng ta có thể chuyển đổi sang đơn vị khác. 1ha sẽ ứng với 10.000 mét vuông, do đó diện tích là 69 ha. Hoặc (1.000)2 = 1.000.000 m2/km2. Vậy diện tích sẽ là 0,69km2.
Trên đây là cách tính tỷ lệ bản đồ cơ bản nhất trong lĩnh vực bản đồ. Để có thêm thông tin và các nội dung hữu ích khác, tham khảo thêm:Kiến thức về hệ thống thông tin địa lý GIS đầy đủ và chi tiết nhấtBản đồ GIS là gì? Lợi ích của giải pháp bản đồ GIS trực tuyến9 loại bản đồ dùng trong phân tích dữ liệu phổ biến nhấtTìm hiểu phần mềm GIS là gì?20 ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý GIS trong cuộc sốngHướng dẫn cách đọc bản đồ địa hình chính xác nhất
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp