Quy định thời gian làm việc, giờ làm việc, nghỉ giải lao [Mới]

Ý nghĩa của việc xác định rõ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động

Ý nghĩa của thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi giúp cho người lao động hiểu được nghĩa vụ của mình trong thời gian làm việc theo thỏa thuận hợp đồng lao động và quyền của mình trong thời gian được phép nghỉ ngơi, nghỉ phép, nghỉ việc riêng. Trong đó:

  1. Pháp luật giới hạn số giờ làm việc tối trong một ngày.
  2. Pháp luật giới hạn số ngày làm việc tối đa trong một tuần.
  3. Pháp luật quy định thời giờ nghỉ ngơi chi tiết khi làm việc
  4. Pháp luật phân biệt giữa thời gian làm chính thức và thời gian làm thêm
  5. Các nội quy, quy chế lao động trái pháp luật sẽ không có giá trị

Hiện tại quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

Loại công việc Thời gian làm việc bình thường Thời giờ làm việc theo ngày

Nhà nước khuyến khích công ty, đơn vị sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ; Giờ làm việc ban đêm: từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau. Vậy quy định chi tiết về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như thế nào?

Quy định mới nhất về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Để giúp khách hàng tiện nắm bắt quy định mới, Luật Trí Nam tổng hơp nhanh 6 (Sáu) quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã được áp dụng từ năm 2021

Thứ nhất, trên cơ sở đề xuất của Bộ LĐ-TB&XH, Chính phủ đã quyết định ngày nghỉ liền kề trong dịp Quốc khánh 2/9 là ngày 3/9/2021

Thứ hai, Công ty, đơn vị sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong trường hợp

  1. Thứ nhất giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
  2. Thứ hai giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời:
  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp.
  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Thứ ba, Hướng dẫn chi tiết về mặt kỹ thuật, pháp điển để việc áp dụng pháp luật chuẩn hơn:

  1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường (quy định tại Điều 105 của Bộ luật) từ 6 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc vào ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
  2. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời giờ làm việc.

Thứ tư, Công ty, đơn vị sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

  1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định việc nới trần làm thêm giờ theo tháng từ 30 giờ/tháng lên 40 giờ/tháng.

Thứ năm, Sửa quy định “lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương” như sau:

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày (Khoản 2 Điều 137).Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thứ sáu, Quy định thêm trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng 03 ngày khi cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết.

Dưới đây, Luật Trí Nam hướng dẫn chi tiết cách tính thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định mới nhất để mọi người tham khảo.

Người lao động được nghỉ ngơi trong thời gian làm việc thế nào?

Người lao động được quyền nghỉ trong giờ làm việc, cụ thể:

  1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
  2. Thời giờ nghỉ ngơi người lao động được hưởng trong các trường hợp khác, cụ thể:
  • Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
  • Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
  • Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.

Các trường hợp nghỉ ngơi không làm việc được tính vào thời giờ làm việc

  1. Người lao động có được nghỉ giải lao nếu công việc mệt mỏi không?
  2. Ngoại trừ việc người lao động đang làm việc thì bị mệt, sức khỏe suy giảm cần dừng công việc hoặc cần chăm sóc y tế thì:
  3. Người lao động chỉ được nghỉ giải lao theo tính chất của công việc, trường hợp này phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc ghi nhận trong nội quy lao động công ty.
  4. Người lao động được nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
  5. Người lao động chỉ được nghỉ trong thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi giúp pháp luật đảm bảo năng suất lao động cho doanh nghiệp sử dụng lao động, tránh cách vi phạm về chính sách lao động dẫn đến hệ lụy chỉ đảm bảo năng suốt sản xuất trong thời điểm tức thời, không hiệu quả trong lâu dài.

Quy định về thời giờ làm việc của người làm việc hành chính

  1. Thời giờ làm việc chính thức được căn cứ theo thỏa thuận tại Hợp đồng lao động đã ký nhưng:
  2. Thời gian làm việc hành chính không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần đối với các công việc bình thường.
  3. Thời gian làm việc hành chính không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành Ví dụ: Làm việc trong hầm mỏ.
  4. Quy định hiện hành không quy định thời gian nghỉ trưa được tính vào thời giờ làm việc.

Quy định về thời gian làm việc theo ca của người lao động

Ca làm việc là khoảng thời gian người lao động bắt đầu làm việc cho đến khi kết thúc công việc/ bàn giao lại cho người khác – bao gồm cả thời gian nghỉ giữa giờ.

Theo điều 105 Bộ Luật lao động mới, thời gian tối đa của mỗi ca làm việc được quy định như sau:

  1. Lao động làm việc theo ngày có ca làm việc không quá 8 giờ/1 ngày, và 48 giờ/ 1 tuần
  2. Lao động làm việc theo tuần thì thời gian làm việc không quá 10 giờ/1 ngày, và 48 giờ/ 1 tuần
  3. Trường hợp, người lao động đồng ý làm thêm giờ do yêu cầu công việc thì thời gian ca làm việc đó có thể sẽ kéo dài thêm.

Cách tổ chức ca làm việc theo quy định mới

Theo Nghị định 145/2020 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật Lao động mới, khi tổ chức làm việc theo ca, người sử dụng lao động phải bố trí ít nhất 2 người hoặc 2 nhóm người thay phiên nhau làm việc với cùng một vị trí công việc. Và doanh nghiệp phải cho nhân viên nghỉ giữa giờ theo đúng thời gian quy định và bố trí lịch nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc tiếp theo.

Bên cạnh đó, quy định mới cũng cho phép người sử dụng lao động được quyền quyết định thời gian nghỉ giữa ca làm việc. Nhưng để đảm bảo người lao động có thời gian nghỉ ngơi trong quá trình làm việc, doanh nghiệp không được bố trí thời gian nghỉ giữa giờ sát thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.

Quy định về thời gian làm thêm được phép thỏa thuận

✔ Thỏa thuận về thời gian làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Bộ luật lao động 2019

“a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

✔ Về số giờ làm thêm được phép

Số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Việc tổ chức làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ một năm được thực hiện trong trường hợp sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước hoặc các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thêm nội dung này trong đó: Tổng số giờ làm thêm trong 1 tháng không quá 40 giờ và 200 giờ/năm – trừ những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất điện, cấp thoát nước, da, giày…

✔ Thời gian nghỉ bù sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng

Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Bộ luật lao động.

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động trong hầm lò

Bộ công thương ban hành thông tư 04/2021/TT-BCT quy định chi tiết về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong hầm lò, cụ thể

✔ Thời giờ làm việc

  1. Ca làm việc của người lao động trong hầm lò không quá 9,5 giờ trong 01 ngày.
  2. Thời giờ làm việc của người lao động tại vị trí sản xuất trong hầm lò không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 42 giờ trong 01 tuần.

✔ Làm thêm giờ

  1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài ca làm việc quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
  2. Bảo đảm tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.
  3. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
  4. Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động.

✔ Nghỉ trong giờ làm việc

Nghỉ trong giờ làm việc tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động.

✔ Nghỉ chuyển ca; Nghỉ hằng tuần; Nghỉ lễ, tết; Nghỉ hàng năm; Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Tuân thủ theo quy định tại Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113, Điều 115 Bộ luật Lao động.

Trên đây là một số chia sẻ quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Luật sư Trí Nam. Hy vọng các chia sẻ sẽ hữu ích cho mọi người trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật.

Xem thêm:

+ Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

+ Giấy phép lao động cho người nước ngoài