Căn cước công dân là gì?
Căn cứ quy định tại Luật Căn cước công dân 2014 thì Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của pháp luật.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Bạn đang xem: Quy định về đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân năm 2023
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, cụ thể như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin nêu trên.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Quy định về đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân năm 2023 (Hình từ internet)
Các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân
Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ căn cước công dân còn được đổi trong các trường hợp khác sau đây:
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
Xem thêm : Điều 103 Luật đất đai 2013
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.
Các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
– Bị mất thẻ Căn cước công dân;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
– Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
– Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
– Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
– Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Xem thêm : Luyện từ và câu lớp 5: Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)
Căn cứ: Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Căn cứ Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước công dân 2014 thì thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp