Thông tin cá nhân là gì? Những điều cần lưu ý

Thông tin cá nhân là gì? Việc sử dụng thông tin của mỗi cá nhân cần được thực hiện hết sức thận trọng, được bảo mật cẩn thận để tránh xảy ra những thiệt hại phát sinh. Vậy thông tin cá nhân là gì? Pháp luật quy định như thế nào về bảo vệ thông tin cá nhân? Hãy cùng ACC tìm hiểu nội dung chi tiết trong bài viết sau đây. Mời các bạn cùng theo dõi.

thông tin cá nhân là gì
Thông tin cá nhân là gì

1. Thông tin cá nhân là gì?

Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây:

  • Họ tên;
  • Nghề nghiệp;
  • Chức danh;
  • Địa chỉ liên hệ;
  • Địa chỉ thư điện tử;
  • Số điện thoại;
  • Chứng minh nhân dân;
  • Số hộ chiếu.

Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có:

  • Hồ sơ y tế;
  • Hồ sơ nộp thuế,
  • Số thẻ bảo hiểm xã hội,
  • Số thẻ tín dụng;

2. Một số quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân

Theo Bộ luật dân sự

Căn cứ theo quy định của Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 (Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình) thì:

  • Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ;
  • Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác;…
  • Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo Luật an toàn thông tin mạng

Luật này cũng quy định khá rõ về “nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng” (Điều 16), việc “thu thập và sử dụng thông tin cá nhân” (Điều 17), việc “cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân” (Điều 18), yêu cầu “bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng” (Điều 19) và “trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng” (Điều 20).

Thu thập và sử dụng thông tin cá nhân:

Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:

  • Tiến hành thu thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích cụ thể của việc thu thập và sử dụng thông tin đó.
  • Chỉ sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân.
  • Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ đối với thông tin cá nhân do mình thu thập. Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.

Cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân:

Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ hoặc ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.

Ngay khi nhận được yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân về việc cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân hoặc đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:

  • Thực hiện yêu cầu và thông báo lại cho chủ thể thông tin cá nhân hoặc cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân chuyển tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình.
  • Áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân; thông báo lại cho chủ thể thông tin cá nhân đó trong trường hợp chưa thực hiện chưa thực hiện được yêu cầu do yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố khác.

Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng:

  • Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải áp dụng biện pháp quản lý, kỹ thuật phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do mình thu thập, lưu trữ, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo ẩm an toàn thông tin mạng.
  • Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn thông tin cá nhân cần áp dụng các biện pháp khắc phục trong thời gian sớm nhất.

3. Chế tài xử phạt hành vi vi phạm bảo vệ thông tin cá nhân là gì?

Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động thương mại điện tử có thể bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.

  • Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
  • Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;
  • Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.

Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 4 Điều 65 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP).

Hành vi vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân còn có thể bị phạt theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

4. Câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân

Vì sao cần bảo vệ thông tin cá nhân?

Các thông tin cá nhân sau khi được tiếp cận bởi doanh nghiệp, có thể trở thành nguồn dữ liệu có giá trị thương mại nhất thông qua các hoạt động truyền thông, quảng bá, tiếp thị và các hoạt động cạnh tranh trên thương trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn nắm bắt, thu thập, sử dụng, phân tích, khai thác thông tin cá nhân của khách hàng hiện tại và các khách hàng tiềm năng.

Thông tin cá nhân bị sai có được yêu cầu đính chính không?

Khoản 1 Điều 22 Luật CNTT quy định quyền của chủ thể thông tin trong việc kiểm tra, yêu cầu đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân do chủ thể khác lưu trữ. Theo đó, “cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân lưu trữ thông tin cá nhân của mình trên môi trường mạng thực hiện việc kiểm tra, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin đó”

Đời sống riêng tư bí mật gia đình là gì?

Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Xâm phạm thông tin cá nhân bị phạt như thế nào?

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.

a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;

b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;

c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.

Trên đây là một số thông tin liên quan nhằm tìm hiểu về thông tin cá nhân là gì. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc còn bất kỳ thắc mắc gì về thông tin cá nhân là gì, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

  • Email: [email protected]
  • Hotline: 1900 3330
  • Zalo: 084 696 7979