Kali clorid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ (giảm bạch cầu, tăng kali máu, viêm dạ dày…) và tương tác thuốc làm tăng kali máu, nên việc sử dụng thuốc này phải hết sức thận trọng!
- Rết nhỏ trong nhà có độc không và cách sơ cứu khi bị rết cắn
- Các giải bóng đá hàng đầu thế giới
- Tiền lương là gì? Một số điều cần lưu ý khi trả lương cho người lao động
- Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
- Bảng lương mới ngành Tòa án, Viện kiểm sát tăng 30% từ ngày 01/07/2024 theo kế hoạch cải cách tiền lương?
Tìm hiểu hạ kali máu
Hạ kali máu là tình trạng nồng độ kali trong máu < 3,5 mmol/L. Bình thường nồng độ kali trong máu 3,5 – 5,5 mmol/L.
Bạn đang xem: Thận trọng khi sử dụng kali clorid trong phòng ngừa và điều trị hạ kali máu
Hạ kali máu được chia làm 3 mức độ:
Nhẹ: 3,1 – 3,4 mmol/L.
Trung bình: 2,5 – 3 mmol/L.
Nặng: < 2,5 mmol/L.
Kali là một khoáng chất có vai trò quan trọng đối với cơ xương và mô mềm, tham gia vào quá trình dẫn truyền xung động thần kinh, sự co bóp của tim, sản xuất năng lượng và duy trì trương lực nội bào, duy trì huyết áp bình thường cho cơ thể.
Nguồn cung cấp kali cho cơ thể chủ yếu từ nguồn thực phẩm rau xanh, trái cây (chuối, bơ…), ngũ cốc, sữa, thịt, cá… với nhu cầu trung bình cho người lớn là 4.700mg kali mỗi ngày.
Xem thêm : Phú Thọ có bao nhiêu huyện? Danh sách các Huyện của Phú Thọ
Kali clorid có thể gây viêm dạ dàyCó nhiều nguyên nhân làm hạ kali máu:
– Chế độ dinh dưỡng không cung cấp đủ nhu cầu kali.
– Mất kali do nôn mửa, tiêu chảy, tăng tiết mồ hôi quá mức.
– Rối loạn bài tiết kali do suy thận.
– Bệnh lý: bệnh đái tháo đường, hội chứng Cushing, ung thư máu… cũng gây hạ kali máu.
– Thuốc: một số loại thuốc khi sử dụng một thời gian dài sẽ gây ra tác dụng phụ làm hạ kali máu như thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc nhuận trường, thuốc kháng viêm corticosteroid…
Khi nồng độ kali trong máu hạ, sẽ gây ra những tác động ảnh hưởng trên tim và cơ (chậm nhịp tim, yếu hay liệt cơ…). Trong trường hợp nghiêm trọng, gây suy hô hấp, ngừng tim có thể dẫn đến tử vong!
Thận trọng khi sử dụng
Xem thêm : Công thức tính đường sinh hình nón và ứng dụng
Kali clorid (KCl) có tác dụng bổ sung kali, điều chỉnh nồng độ kali trong máu trở lại bình thường nên thường được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị hạ kali máu.
Trong dược phẩm, KCl thường được trình bày ở hai dạng:
KCl dạng thuốc viên (viên nang hay viên nén với hàm lượng 100mg, 500mg, 600mg, 1.500mg) được sử dụng qua đường miệng trong phòng ngừa hay điều trị hạ kali máu ở mức độ nhẹ hay trung bình.
KCl dạng thuốc tiêm 10% hay 20% được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch trong điều trị hạ kali máu ở mức độ nặng.
Cần lưu ý
KCl có thể gây ra tác dụng phụ giảm bạch cầu, tăng kali máu, buồn nôn, viêm dạ dày, ngứa…
Với dạng thuốc viên, nên uống thật nhiều nước để phòng tránh tắc nghẽn gây xuất huyết đường tiêu hóa.
Không sử dụng KCl cho người tăng kali máu, suy thận, suy tuyến thượng thận.
Tránh phối hợp KCl với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (Spinorolacton, amilorid…), thuốc ức chế men chuyển ACE (Captopril, lisnopril…) thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (Losartan, Ibersartan…) do gây tương tác thuốc làm tăng kali máu.
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong máu.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp