Kali clorid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ (giảm bạch cầu, tăng kali máu, viêm dạ dày…) và tương tác thuốc làm tăng kali máu, nên việc sử dụng thuốc này phải hết sức thận trọng!
- 3 cách tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp online CHÍNH XÁC
- Rau Câu Dừa Bao Nhiêu Calo? Mẹo Ăn Rau Câu Dừa Không Lo Mập (Béo)
- 1 tô mì hoành thánh bao nhiêu calo? Ăn mì hoành thánh có mập không?
- Body mist là gì – Body mist và nước hoa là một?
- Cách thức trình bày đoạn văn: Diễn dịch – quy nạp – song hành – móc xích – tổng phân hợp
Tìm hiểu hạ kali máu
Hạ kali máu là tình trạng nồng độ kali trong máu
Bạn đang xem: Thận trọng khi sử dụng kali clorid trong phòng ngừa và điều trị hạ kali máu
Hạ kali máu được chia làm 3 mức độ:
Nhẹ: 3,1 – 3,4 mmol/L.
Trung bình: 2,5 – 3 mmol/L.
Nặng:
Kali là một khoáng chất có vai trò quan trọng đối với cơ xương và mô mềm, tham gia vào quá trình dẫn truyền xung động thần kinh, sự co bóp của tim, sản xuất năng lượng và duy trì trương lực nội bào, duy trì huyết áp bình thường cho cơ thể.
Nguồn cung cấp kali cho cơ thể chủ yếu từ nguồn thực phẩm rau xanh, trái cây (chuối, bơ…), ngũ cốc, sữa, thịt, cá… với nhu cầu trung bình cho người lớn là 4.700mg kali mỗi ngày.
Xem thêm : Hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống – những vấn đề đặt ra
Kali clorid có thể gây viêm dạ dàyCó nhiều nguyên nhân làm hạ kali máu:
– Chế độ dinh dưỡng không cung cấp đủ nhu cầu kali.
– Mất kali do nôn mửa, tiêu chảy, tăng tiết mồ hôi quá mức.
– Rối loạn bài tiết kali do suy thận.
– Bệnh lý: bệnh đái tháo đường, hội chứng Cushing, ung thư máu… cũng gây hạ kali máu.
– Thuốc: một số loại thuốc khi sử dụng một thời gian dài sẽ gây ra tác dụng phụ làm hạ kali máu như thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc nhuận trường, thuốc kháng viêm corticosteroid…
Khi nồng độ kali trong máu hạ, sẽ gây ra những tác động ảnh hưởng trên tim và cơ (chậm nhịp tim, yếu hay liệt cơ…). Trong trường hợp nghiêm trọng, gây suy hô hấp, ngừng tim có thể dẫn đến tử vong!
Thận trọng khi sử dụng
Xem thêm : Ý nghĩa của số Hạt trong xâu chuỗi, vòng đeo tay Trầm Hương
Kali clorid (KCl) có tác dụng bổ sung kali, điều chỉnh nồng độ kali trong máu trở lại bình thường nên thường được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị hạ kali máu.
Trong dược phẩm, KCl thường được trình bày ở hai dạng:
KCl dạng thuốc viên (viên nang hay viên nén với hàm lượng 100mg, 500mg, 600mg, 1.500mg) được sử dụng qua đường miệng trong phòng ngừa hay điều trị hạ kali máu ở mức độ nhẹ hay trung bình.
KCl dạng thuốc tiêm 10% hay 20% được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch trong điều trị hạ kali máu ở mức độ nặng.
Cần lưu ý
KCl có thể gây ra tác dụng phụ giảm bạch cầu, tăng kali máu, buồn nôn, viêm dạ dày, ngứa…
Với dạng thuốc viên, nên uống thật nhiều nước để phòng tránh tắc nghẽn gây xuất huyết đường tiêu hóa.
Không sử dụng KCl cho người tăng kali máu, suy thận, suy tuyến thượng thận.
Tránh phối hợp KCl với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (Spinorolacton, amilorid…), thuốc ức chế men chuyển ACE (Captopril, lisnopril…) thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (Losartan, Ibersartan…) do gây tương tác thuốc làm tăng kali máu.
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong máu.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp