Là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, Bình Thuận nằm trong khu vực bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Vì vậy, Bình Thuận khó phát triển kinh tể, là một trong những tỉnh nghèo nhất Việt Nam và là tỉnh nghèo nhất Đông Nam Bộ hiện nay.
Trong những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Bình Thuận được các cấp các ngành quan tâm, chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện nguồn kinh phí để thực hiện các dự án chính sách giảm nghèo đảm bảo, trong đó thực hiện các mô hình giảm nghèo là một trong những yếu tố quan trọng giúp hộ nghèo có thu nhập ổn định.
Bạn đang xem: Top 10 tỉnh nghèo nhất Việt Nam cần được hỗ trợ
III. Đánh giá tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam
Tổ chức ODI (Oxford for Development and Innovation) đã báo cáo rằng Việt Nam là một trong những quốc gia đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là tại những tỉnh nghèo nhất trong nước. Hiện vẫn tồn tại tình trạng nghèo đói và thiếu nguyên liệu cần thiết để sống tại nhiều khu vực đất nước. Điều này đòi hỏi sự hỗ trợ tích cực từ chính phủ và cộng đồng để tìm kiếm các giải pháp hiệu quả nhằm đối phó với vấn đề này.
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, hộ nghèo ở nông thôn được định nghĩa là có mức thu nhập bình quân thấp hơn 400.000 đồng/người/tháng (tương đương 4.800.000 đồng/người/năm), trong khi hộ nghèo ở thành thị có mức thu nhập bình quân thấp hơn 500.000 đồng/người/tháng (tương đương 6.000.000 đồng/người/năm). Hộ cận nghèo ở nông thôn được xác định là có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng, và ở thành thị là từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Tình trạng nghèo đói không chỉ tác động đến đời sống của những người bị ảnh hưởng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vì vậy, cần phải có những giải pháp cụ thể và hiệu quả để giải quyết tình trạng này.
Tuy tình hình nghèo đói trong các tỉnh thành khác nhau có tỷ lệ khác nhau, nhưng điều này không thể hiện đầy đủ tình trạng của từng địa phương do có nhiều yếu tố khác nhau như mức độ phát triển kinh tế, môi trường sống, văn hóa, giáo dục và ảnh hưởng từ các chương trình chính sách của chính phủ.
Tại miền núi Đông Bắc, tỷ lệ hộ nghèo là 17,39% và hộ cận nghèo là 8,92%. Ở miền núi Tây Bắc, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều, lên đến 28,55% và hộ cận nghèo là 11,48%. Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ hộ nghèo là 4,89% và hộ cận nghèo là 4,58%. Ở Bắc Trung Bộ, tỷ lệ hộ nghèo là 15,01% và hộ cận nghèo là 13,04%. Duyên hải miền Trung có tỷ lệ hộ nghèo là 12,20% và hộ cận nghèo là 9,32%. Tây Nguyên, khu vực nổi tiếng với cao nguyên, có tỷ lệ hộ nghèo là 15,00% và hộ cận nghèo là 6,19%. Cuối cùng, ở Đông Nam Bộ, tỷ lệ hộ nghèo rất thấp, chỉ 1,27% và hộ cận nghèo là 1,08%.
Rõ ràng thấy tình hình kinh tế và xã hội ở các khu vực này đang đối mặt với nhiều thách thức và yếu tố khác nhau. Chính phủ cần có các chính sách và giải pháp thích hợp để hỗ trợ các hộ nghèo và cận nghèo vượt qua khó khăn và đạt được sự phát triển bền vững.
IV. Làm thế nào được công nhận là hộ nghèo?
1. Đối với Hộ nghèo
Hộ nghèo sinh sống tại khu vực nông thôn phải đáp ứng hai tiêu chí sau:
Xem thêm : Khám phá vũ trụ: Sao Kim – hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời
1. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng dưới 700.000 đồng.2. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và đồng thời thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Những chỉ số này bao gồm: tỷ lệ hộ dân không có nguồn nước sạch, tỷ lệ hộ gia đình không có người đi làm, và tỷ lệ hộ gia đình không có trẻ em đi học.
Còn đối với hộ nghèo sinh sống tại khu vực thành thị, cũng có hai tiêu chí để đáp ứng:
1. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng dưới 900.000 đồng.2. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và đồng thời thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Những chỉ số này bao gồm: tỷ lệ hộ dân không có điện, tỷ lệ hộ gia đình không có người đi làm, và tỷ lệ hộ gia đình không có trẻ em đi học.
Tuy nhiên, đáp ứng hai tiêu chí trên chỉ là điểm khởi đầu cho những hộ nghèo ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Các chỉ số thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ đáp ứng của hộ nghèo. Đánh giá này cần thiết để có thể hỗ trợ và giúp đỡ những hộ nghèo vượt qua khó khăn hơn và cải thiện tình hình cuộc sống của họ.
2. Đối với Hộ cận nghèo
Ở khu vực nông thôn, hộ cận nghèo được xác định dựa trên hai tiêu chí sau:
1. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: điện, nước, nhà ở, sức khỏe và giáo dục.
Còn ở khu vực thành thị, hộ cận nghèo được xác định dựa trên hai tiêu chí sau:
1. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: điện, nước, nhà ở, sức khỏe và giáo dục.
Xem thêm : 33 phim hoạt hình Trung Quốc hay nhất mọi thời đại nên xem
Để xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo, có điều tra hàng năm được thực hiện. Việc này bắt đầu khi hộ gia đình gửi giấy đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã, có xác nhận của trưởng thôn, và trong trường hợp hộ gia đình phát sinh khó khăn đột xuất trong năm hoặc hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt thoát nghèo, thoát cận nghèo. Việc rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo được thực hiện hằng năm từ tháng 9 đến tháng 12.
Đánh giá tài sản và thu thập thông tin về điều kiện sống của hộ gia đình được thực hiện để xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo và hộ cận nghèo. Việc này được thực hiện một cách chính xác, dân chủ, công khai, công bằng và có sự tham gia của người dân. Đánh giá tài sản và thu thập thông tin về điều kiện sống của hộ gia đình giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về tình trạng sống của người dân trong khu vực và đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp để giúp đỡ hộ nghèo và hộ cận nghèo.
V. Hộ nghèo được hưởng những quyền lợi gì?
Đây là các quyền lợi mà hộ nghèo được hưởng:
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí, giúp họ có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế khi cần thiết mà không phải lo lắng về chi phí.
2. Được miễn học phí đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, giúp cho các em có thể tiếp tục học tập mà không bị gián đoạn vì khó khăn về tài chính.
3. Được hỗ trợ về nhà ở, giúp cho họ có một nơi an cư lạc nghiệp, tránh khỏi tình trạng phải sinh sống tạm thời hoặc không có nơi ở.
4. Được hỗ trợ về nước sinh hoạt, giúp cho họ có thể tiếp cận với nguồn nước sạch, giữ gìn sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày một cách tốt đẹp hơn.
Những quyền lợi này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp hộ nghèo có thể sống và sinh hoạt tốt hơn. Nó cũng là sự hỗ trợ và động viên để họ tiếp tục cố gắng vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Điều này thể hiện tinh thần chăm sóc và hỗ trợ từ nhà nước và cộng đồng đối với những người đang ở trong hoàn cảnh khó khăn.
Qua thực hiện các mô hình giảm nghèo đồng bào dân tộc thiểu số đã có bước thay đổi tư duy, tập quán sản xuất, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao nhờ biết áp dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Đời sống kinh tế – xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được cải thiện và nâng cao.
VI. Mọi người cũng hỏi
1. Tỉnh nghèo nhất tại Việt Nam là gì?
- Câu trả lời: Tại thời điểm dữ liệu đến tháng 9 năm 2021, tỉnh nghèo nhất tại Việt Nam thường là Hà Giang, một tỉnh nằm ở vùng đất cao, miền núi phía bắc nước này. Tuy nhiên, tình hình có thể thay đổi theo thời gian do sự phát triển kinh tế và xã hội.
2. Những yếu tố nào đóng góp vào tình trạng nghèo đói của các tỉnh nghèo nhất?
- Câu trả lời: Các tỉnh nghèo nhất thường đối diện với nhiều thách thức như thu nhập thấp, hạ tầng kém, mất cơ hội giáo dục và sức khỏe kém, cũng như việc làm không ổn định. Sự thiếu hụt trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn tài nguyên và cơ hội kinh doanh cũng góp phần tạo ra tình trạng nghèo đói trong các tỉnh này.
3. Chính phủ và các tổ chức xã hội đã thực hiện những biện pháp gì để giúp các tỉnh nghèo nhất?
- Câu trả lời: Chính phủ và các tổ chức xã hội đã triển khai nhiều chương trình và dự án hỗ trợ cho các tỉnh nghèo nhất như cải thiện hạ tầng giao thông, cung cấp dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe, khuyến khích phát triển nông nghiệp và nguồn lực địa phương, cũng như tạo ra cơ hội việc làm. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều công việc để đảm bảo rằng sự cải thiện trong các tỉnh nghèo nhất được bền vững và liên tục.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp