Chủ tịch nước, Thủ tướng và Tổng bí thư chức ai to hơn?

1. Chủ tịch nước, thủ tướng và tổng bí thư chức ai to hơn?

– Chủ tịch nước:

+ Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước giữ vai trò là một người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại;

+ Chủ tịch nước giữ nhiệm vụ và quyền hạn như:

++ Công bố Hiến pháp, luật;

++ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm vị trí Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng;

++ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm vị trí Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

++ Tặng thưởng huân chương, huy chương, quyết định cho nhập, thôi quốc tịch;

++ Thống lĩnh lực lượng vũ trang;

++ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của các nước…

Hiện tại, Chủ tịch nước cũng là Trưởng ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương. Chủ tịch nước đương nhiệm của nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là Võ Văn Thưởng.

– Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về các hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Trong bộ máy Nhà nước Việt Nam, Chính phủ chính là cơ quan hành pháp. Chính phủ là một cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

– Tổng bí thư:

+ Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, theo Điều 4 của Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với toàn Nhân dân, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước toàn thể Nhân dân về những quyết định của mình;

+ Tổng Bí thư cũng là Bí thư Quân ủy Trung ương; Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Theo sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam thì vị trí cầm quyền cao nhất đó chính là Tổng Bí thư của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Trước đây, vị trí Chủ tịch Đảng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nắm giữ được xem là vị trí có quyền hạn cao nhất. Tuy nhiên sau khi chúng đã được bãi bỏ thì Tổng Bí thư trở thành cương vị nắm trong tay toàn quyền hoạt động.

Như vậy, với sự phân chia bộ máy của Nhà nước ta như vậy, có thể thấy hiện tại Tổng bí thư là người có chức vụ, quyền lực cao nhất ở Việt Nam.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước, Thủ tướng, Tổng bí thư:

2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước:

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ, quyền han sau đây:

– Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn là mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu như pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước sẽ trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

– Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm vị trí Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vị trí Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

– Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm vị trí Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, vị trí Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vị trí Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vị trí Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ra quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

– Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, những giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho một người nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

– Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, ra quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vị trí Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thực hiện công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc là động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể tiến hành họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

– Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký về điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc là chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:

Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;

– Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương cho đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;

– Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vị trí Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vị trí Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn cho việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức vị trí Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, của Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà trái với Hiến pháp Việt Nam, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp Việt Nam, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đưa đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

– Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc những nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Thực hiện chế độ báo cáo trước toàn thể Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng bí thư:

Trước hết, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được lãnh đạo bởi một Đảng duy nhất, đó chính là Đảng Cộng sản Việt Nam. (theo Điều 4 Hiến pháp 2013).

Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, người đứng đầu đó là Tổng bí thư, tên gọi đầy đủ đó là Tổng bí thư ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (trước đây còn gọi là Chủ tịch Đảng).

Đảng là đại diện cho toàn thể nhân dân Việt Nam, theo thủ tục chính thức thì Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương thực hiện bầu ra Bộ Chính trị, bầu Tổng Bí thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị.

Nhiệm vụ, quyền hạn chính của Tổng bí thư chính là chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị; cùng với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chịu trách nhiệm trước toàn đảng và toàn thể nhân dân về sự lãnh đạo trên mọi lĩnh vực công tác.

Ngoài ra, Tổng bí thư sẽ chủ trì công việc thường nhật của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, của Ban Bí thư, Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương (hiểu đơn giản thì đó là những cơ quan có trách nhiệm lãnh đạo đất nước).

Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Hiến pháp 2013;

– Quy định 214-QĐ/TW tiêu chuẩn cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quản lý.