Đường trung tuyến là gì? Tính chất, công thức và bài tập tính đường trung tuyến

Video trong tam giác vuông đường trung tuyến ứng với cạnh huyền

Đường trung tuyến là một khái niệm phổ biến trong hình học không gian và chủ yếu được áp dụng trong tam giác. Với những kiến thức về khái niệm và công thức tính toán, chúng ta có thể áp dụng chúng để giải quyết các bài toán hình học liên quan đến tam giác một cách dễ dàng. Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi khám phá về đường trung tuyến là gì và cùng với một số bài tập để làm quen với chủ đề này.

Đường trung tuyến là gì?

Đường trung tuyến là một đường thẳng bất kỳ đi đi qua trung điểm của đoạn thẳng đó. Trong một tam giác, đường trung tuyến là một đoạn thẳng nối từ đỉnh của tam giác đó đến trung điểm thuộc cạnh đối diện của tam giác đó. Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến và ba đường trung tuyến này cùng cắt nhau tại một điểm gọi là trọng tâm của tam giác. Trọng tâm của tam giác có một số tính chất đặc biệt, chẳng hạn như nó cách mỗi đỉnh một khoảng bằng hai phần ba độ dài đường trung tuyến ứng với đỉnh đó.

Đường trung tuyến còn có một đặc điểm quan trọng khác là nó chia diện tích của tam giác thành hai phần bằng nhau. Ngoài ra, ba đường trung tuyến còn chia tam giác thành sáu tam giác nhỏ có diện tích bằng nhau. Điều này có thể được chứng minh bằng cách sử dụng định lý Apollonius hoặc bằng cách sử dụng các công thức về diện tích tam giác.

Đường trung tuyến là gì còn có một số đặc trưng riêng trong các tam giác đặc biệt như tam giác vuông, tam giác cân hay tam giác đều. Ví dụ, trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền. Trong tam giác cân, đường trung tuyến ứng với cạnh đáy vuông góc với cạnh đáy và chia tam giác thành hai tam giác bằng nhau. Trong tam giác đều, mỗi đường trung tuyến cũng là đường cao, đường phân giác, và đường trung trực của tam giác.

Tính chất của đường trung tuyến là gì?

Tính chất của đường trung tuyến là một trong những khía cạnh quan trọng trong hình học tam giác. Bằng cách khám phá các tính chất của đường trung tuyến, chúng ta có thể hiểu sâu hơn về cấu trúc và mối quan hệ trong tam giác. Đường trung tuyến có một số tính chất đặc biệt trong các loại tam giác khác nhau. Dưới đây là một số thông tin cụ thể tính chất của đường thẳng này:

Trong tam giác cân, đường trung tuyến ứng với cạnh đáy sẽ vuông góc với cạnh đáy và chia tam giác đó thành hai tam giác bằng nhau. Trong tam giác đều, ba đường trung tuyến đều vuông góc với cạnh đối diện và chia tam giác đó thành sáu tam giác đều nhỏ.

duong-trung-tuyen-la-gi-3

Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền sẽ bằng một nửa độ dài cạnh huyền và chia tam giác vuông thành hai tam giác đồng dạng với tam giác ban đầu. Đường trung tuyến ứng với một cạnh góc vuông sẽ bằng trung bình cộng của độ dài cạnh huyền và cạnh góc vuông đối diện.

Đối với tam giác đồng dạng thì tỉ số độ dài đường trung tuyến ứng với cạnh đối diện sẽ bằng tỉ số độ dài các cạnh tương ứng của hai tam giác. Nghĩa là, nếu tam giác ABC đồng dạng với tam giác A’B’C’ thì AD/BC = A’D’/B’C’.

Những định lí của đường trung tuyến trong hình học

Sau khi tìm hiểu kỹ về đường trung tuyến là gì, ta có thể thấy được đoạn thẳng này có vai trò quan trọng trong nghiên cứu tam giác và có một số định lí liên quan đến nó. Mỗi định lý đều có thể được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Dưới đây là ba định lí cơ bản về đường trung tuyến trong tam giác.

Hai đường trung tuyến trong tam giác thì chia nhau một nửa về độ dài

Định lí này khẳng định rằng hai đường trung tuyến trong tam giác chia nhau thành hai phần bằng nhau về độ dài. Điều này có nghĩa là đường trung tuyến từ một đỉnh của tam giác đến trung điểm của cạnh đối diện có độ dài bằng một nửa đường trung tuyến từ đỉnh còn lại đến trung điểm của cạnh đối diện. Định lí trên cung cấp một vấn đề đáng chú ý về mối quan hệ giữa các đường trung tuyến và các cạnh của tam giác.

Để hiểu rõ hơn về định lí này, hãy xem xét một tam giác bất kỳ. Giả sử ta có một tam giác ABC bất kỳ nào đó. Đường trung tuyến từ đỉnh A đến trung điểm của cạnh BC sẽ có độ dài bằng một nửa đường trung tuyến từ đỉnh B đến trung điểm của cạnh AC. Tương tự, đường trung tuyến từ đỉnh A đến trung điểm của cạnh AC sẽ có độ dài bằng một nửa đường trung tuyến từ đỉnh C đến trung điểm của cạnh AB. Điều này ám chỉ rằng hai đường trung tuyến này sẽ chia nhau một nửa về độ dài.

Đường trung tuyến và cạnh tương ứng của tam giác tạo thành một đoạn thẳng song song

Định lí này được xác định bằng định nghĩa đường trung tuyến là gì và tính chất của nó trong tam giác. Từ đó ta biết được đoạn thẳng này và cạnh tương ứng của tam giác là hai đường thẳng song song. Vì vậy, đường trung tuyến từ một đỉnh của tam giác đến trung điểm của cạnh đối diện song song với cạnh tương ứng. Định lí này cho thấy một tính chất quan trọng của đường trung tuyến và mối quan hệ của nó với các cạnh của tam giác.

duong-trung-tuyen-la-gi-5

Để hiểu rõ hơn, xét một tam giác ABC và đường trung tuyến AH từ đỉnh A đến trung điểm M của cạnh BC. Đường trung tuyến AH và cạnh tương ứng BC tạo thành một đường thẳng duy nhất và định lí 2 khẳng định rằng đường này là một đoạn thẳng song song.

Ba đường trung tuyến của tam giác giao nhau tại một điểm duy nhất

Ba đường trung tuyến của tam giác giao nhau tại một điểm duy nhất, mà nó chính là trọng tâm của tam giác. Trọng tâm được xác định là trung điểm của các đoạn thẳng nối các đỉnh của tam giác với trung điểm của các cạnh đối diện. Nó là một điểm đặc biệt trong tam giác vì mang trong mình một số tính chất đáng chú ý.

Trọng tâm có một tính chất độc đáo là tổng các vectơ từ trọng tâm đến các đỉnh của tam giác bằng vectơ không. Điều này có nghĩa là nếu chúng ta vẽ các vectơ từ trọng tâm đến các đỉnh và cộng chúng lại, tổng kết quả sẽ là vectơ không. Điều này thể hiện sự cân bằng của tam giác và cho thấy rằng trọng tâm nằm ở trung tâm hình học của tam giác.

Ngoài ra, trọng tâm cũng đặc biệt vì nó chia ba đường trung tuyến thành tỷ lệ 1:2. Điều này có nghĩa là đường trung tuyến từ trọng tâm đến một đỉnh bất kỳ sẽ có độ dài bằng hai lần đường trung tuyến từ trọng tâm đến trung điểm của cạnh đối diện. Tỷ lệ này thể hiện một mối quan hệ đặc biệt giữa trọng tâm và các đường trung tuyến, tạo ra một sự phân bổ đều và cân bằng trong tam giác.

Công thức tính toán đường trung tuyến là gì?

Để tính toán đường trung tuyến trong tam giác, chúng ta cần biết các thông tin cơ bản về tam giác đó, bao gồm độ dài các cạnh và tọa độ các đỉnh của tam giác. Công thức tính toán đường trung tuyến phụ thuộc vào các thông tin này và có thể được áp dụng dễ dàng.

Công thức tính toán tọa độ điểm chính giữa cạnh BC

Giả sử ta có tam giác ABC với tọa độ của các đỉnh là A(x1, y1), B(x2, y2), C(x3, y3). Để tính toán tọa độ của điểm D là trung điểm của cạnh BC, ta có thể sử dụng công thức dưới đây:

Tọa độ x của D bằng trung bình cộng của tọa độ x của B và C, tức là: xD = (x2 + x3) / 2.

Tọa độ y của D bằng trung bình cộng của tọa độ y của B và C, tức là: yD = (y2 + y3) / 2.

duong-trung-tuyen-la-gi-7

Với x là hoành độ của điểm chính giữa cạnh BC và y là tung độ của điểm chính giữa cạnh BC. Vậy lúc này tọa độ của D sẽ được xác định là D((x2 + x3) / 2, (y2 + y3) / 2).

Công thức tính toán tọa độ điểm chính giữa các cạnh còn lại

Tương tự như trên, dựa vào định nghĩa đường trung tuyến là gì và một số thông tin khác, ta có thể tính toán tọa độ của các điểm E và F là trung điểm của các cạnh AC và AB bằng cách sử dụng công thức sau:

Tọa độ x của E bằng trung bình cộng của tọa độ x của A và C, tức là: xE = (x1 + x3) / 2.

Tọa độ y của E bằng trung bình cộng của tọa độ y của A và C, tức là: yE = (y1 + y3) / 2.

Tọa độ x của F bằng trung bình cộng của tọa độ x của A và B, tức là: xF = (x1 + x2) / 2.

Tọa độ y của F bằng trung bình cộng của tọa độ y của A và B, tức là: yF = (y1 + y2) / 2.

Vậy tọa độ của E là E((x1 + x3) / 2, (y1 + y3) / 2), và tọa độ của F là F((x1 + x2) / 2, (y1 + y2) / 2).

Bài tập áp dụng về đường trung tuyến

Để nắm vững kiến thức về đường trung tuyến và áp dụng chúng vào thực tế, chúng ta cần thực hành qua các bài tập. Với những kiến thức về đường trung tuyến là gì và công thức tính toán của nó, sau đây chúng ta sẽ áp dụng và giải quyết hai bài tập liên quan đến đường trung tuyến.

Bài tập số 1: Tính tọa độ điểm chính giữa cạnh BC và cạnh AC

Cho tam giác ABC có tọa độ các đỉnh là A(1;2), B(3;4) và C(5;6). Tính tọa độ điểm chính giữa cạnh BC và cạnh AC.

duong-trung-tuyen-la-gi-9

Lời giải:

Để tính tọa độ điểm chính giữa cạnh BC, ta lấy trung bình cộng của tọa độ x và y của hai đỉnh B và C. Ta được: M((3+5)/2; (4+6)/2) = M(4;5).

Để tính tọa độ điểm chính giữa cạnh AC, ta lấy trung bình cộng của tọa độ x và y của hai đỉnh A và C. Ta được: N((1+5)/2; (2+6)/2) = N(3;4)

Vậy tọa độ điểm chính giữa cạnh BC là M(4;5) và tọa độ điểm chính giữa cạnh AC là N(3;4).

Bài tập số 2: Tính tọa độ đỉnh B và đỉnh C dựa trên đường trung tuyến AM

Cho tam giác ABC có tọa độ đỉnh A là A(2;3) và tọa độ trung điểm của cạnh BC là M(4;5). Biết rằng đường trung tuyến AM có phương trình là y = 2x – 1. Tính tọa độ đỉnh B và đỉnh C.

Lời giải:

Để tính tọa độ đỉnh B và đỉnh C, ta cần tìm phương trình của cạnh BC. Ta có những thông tin sau:

  • Cạnh BC vuông góc với đường trung tuyến AM, nên hệ số góc của cạnh BC là -1/2 (lấy nghịch đảo đối của hệ số góc của AM).
  • Cạnh BC đi qua điểm M(4;5), nên phương trình của cạnh BC có dạng y = -1/2x + b.
  • Thay tọa độ điểm M vào phương trình, ta được b = 7. Vậy phương trình của cạnh BC là y = -1/2x + 7.

Bây giờ, ta có thể giải hệ phương trình của cạnh BC và đường trung tuyến AM để tìm tọa độ các đỉnh B và C. Ta có y = -1/2x + 7 y = 2x – 1 và ta được x = 2 và y = 3. Do đó, tọa độ của đỉnh B hoặc đỉnh C là (2;3).

Để tìm tọa độ của đỉnh còn lại, ta dùng tính chất của điểm trung điểm. Ta có: M là trung điểm của BC, nên tọa độ x và y của M bằng trung bình cộng của tọa độ x và y của B và C. Từ đó suy ra 4 = (2 + x)/2 5 = (3 + y)/2

Giải hệ, ta được x = 6 và y = 7 là tọa độ của đỉnh còn lại. Vậy tọa độ đỉnh B là (2;3) và tọa độ đỉnh C là (6;7) hoặc ngược lại.

Kết luận

Qua bài viết này, chúng ta đã nắm được đường trung tuyến là gì và một số thông tin chi tiết khác về đoạn thẳng này. Để nắm vững kiến thức về đường trung tuyến, chúng ta cần ôn tập và luyện tập thường xuyên các bài tập về đường thẳng này, đặc biệt là các dạng bài tập thường gặp. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong việc học tập và nâng cao kỹ năng giải toán về hình học.

Xem thêm:

Công thức tính diện tích hình vuông chính xác nhất

Số thực là gì? Một số dạng toán học phổ biến về số thực