Trưởng thôn là gì? Tiêu chuẩn trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố?

1. Trưởng thôn là gì?

Trưởng thôn là người đứng đầu một đơn vị cộng đồng dân cư (làng, thôn, xóm, ấp…). Đây là chức vụ được bầu ở các khu vực nông thôn, hoạt động theo cơ chế thôn, làng. Trưởng thôn chính là người đứng đầu của các thôn. Trong một xã có bao nhiêu thôn thì cũng đồng thời có bấy nhiêu trưởng thôn.

Trưởng thôn là người có năng lực, có hiểu biết và nắm rõ địa bàn. Nhờ vậy mà mới tham gia quản lý, đại diện để tiếp nhận, giải quyết công việc liên quan ở thôn mình.

Chức vụ này do người dân trong cộng đồng bầu ra, dựa trên sự tin tưởng, kính trọng. Để người này thay mặt và đại diện cho cộng đồng giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống dân cư.

Quy định về bầu trưởng thôn cũng được pháp luật xây dựng các quy định cụ thể.

2. Thuật ngữ tiếng Anh:

Trưởng thôn tiếng Anh là Village heads.

Tiêu chuẩn trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tiếng Anh Criteria for village head, population group leader.

3. Quy định về tổ chức thôn, tổ dân phố:

– Thôn, ấp, tổ dân phố,… là tổ chức tự quản:

Các cá nhân nắm giữ quyền hạn hay nhiệm vụ là được nhân dân tin tưởng, trao trách nhiệm. Đây là các tổ chức tự quản tương ứng trong một xã, phường, thị trấn. Do đó đây không phải đơn vị hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư trong một khu vực. Việc phân chia, chia nhỏ các đơn vị hành chính giúp mang đến hiệu quả quản lý, triển khai các nhiệm vụ.

Đứng đầu mỗi thôn, ấp, tổ dân phố sẽ lần lượt là Trưởng thôn, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ dân phố,… Họ là các đại diện của người dân, thường xuyên hỗ trợ, phối hợp với đơn vị hành chính ở địa phương để đảm bảo chất lượng tổ chức hoạt động tại cơ sở.

– Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ dân phố được quy định như thế nào?

Hiện hành, tại Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV) đưa ra quy định tổ chức của thôn, tổ dân phố. Các quy định về số lượng, tổ chức các chủ thể đảm nhận chức vụ như sau:

+ Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố.

+ Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

Được tổ chức trong trường hợp để đảm bảo hiệu quả quản lý khi số lượng dân cư trên địa bàn lớn.

– Lựa chọn, công nhận các chức vụ được tiến hành như sau:

– Trưởng thông, Tổ trưởng Tổ dân phố: Được nhân dân tín nhiệm, bầu vào vị trí chức vụ.

– Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố. Phải xem xét đến năng lực, nhu cầu cũng như mức độ phù hợp, hiệu quả trong đảm nhận công việc.

Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố. Để các chức vụ này được công nhận, đồng thời được hưởng các chế độ làm việc về lương, trợ cấp.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn:

4.1. Nhiệm vụ của trưởng thôn:

Theo quy định tại Thông tư 14/2018/TT-BNV, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm vụ:

– Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố.

+ Tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định. Người trưởng thôn thực hiện quyền quản lý cũng như lãnh đạo, triển khai phân công công việc thực tế. Dựa trên tinh thần thống nhất chung đưa công việc chung của thôn được thực hiện có hiệu quả.

+ Bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định;

– Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

– Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;

– Lập biên bản các cuộc họp bàn, lấy ý kiến của nhân dân:

+ Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố. Qua đó mang đến kết quả đồng thuận từ phía nhân dân trong các công việc chung.

+ Lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã. Là các ý kiến, các đóng góp để xây dựng địa bàn địa phương. Trong đó người dân được bày tỏ ý kiến mang tính xây dựng của mình. Trưởng thôn là người giúp việc cũng như phục vụ nhân dân.

+ Báo cáo kết quả cho chủ tịch UBND cấp xã trong công tác họp bàn, về kết quả biên bản và hướng hoạt động;

– Phối hợp với ban công tác mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;

– Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.

Định kỳ thực hiện việc nhìn nhận, tổng kết và đánh giá đối với hiệu quả công tác, triển khai hoạt động của địa bàn quản lý. Để qua đó có phương hướng rút kinh nghiệm, điều chỉnh trong công tác điều hành, quản lý của mình.

4.2. Trưởng thôn có quyền hạn:

– Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;

– Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho phó trưởng thôn, phó tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

5. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

5.1. Quy định về tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV. Đây là các điều kiện cần để có tên trong danh sách bầu trưởng thôn. Đảm bảo cả về năng lực, học vấn, trình độ và kinh nghiệm. Cụ thể như sau:

– Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố. Để đảm bảo thực hiện công việc thường xuyên, ổn định.

– Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Có trách nhiệm cũng như ý chí phấn đấu. Hướng đến các quyền lợi, hiệu quả đóng góp và phát triển trong thôn;

– Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt. Để hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ trong khả năng, đặt dưới quyền hạn và nhiệm vụ của họ. Đặc biệt là được nhân dân tín nhiệm, bầu giữ chức vụ;

– Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;

– Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động. Từ đó tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao. Cũng như tăng uy tín trong nhân nhân, giúp nhân dân thống nhất, đoàn kết để tổ chức chất lượng đời sống tốt ở địa bàn.

5.2. Nhiệm kỳ bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố:

Đồng thời, theo khoản 9 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố sẽ được bầu cử bởi cư tri tại thôn, tổ dân phố. Các cử tri đều có quyền như nhau trong tham gia bầu cử, lựa chọn người mình tín nhiệm.

Thời điểm bầu cử sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Thông thường căn cứ trên nhiệm kỳ đang làm việc để bầu trưởng thôn cho nhiệm kỳ mới thay thế.

Việc quyết định nhiệm kỳ bao nhiêu năm cũng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất dựa trên điều kiện cụ thể của từng địa phương. Từ đó đảm bảo đến hiệu quả tiếp cận, triển khai nắm bắt, quản lý cũng như lãnh đạo ở địa phương.

Nhiệm kỳ của các chức vụ:

– Mỗi Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố sẽ có nhiệm kỳ 2,5 năm hoặc 05 năm.

– Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn và Phó Tổ trưởng Tổ dân phố cũng thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố. Tức là cũng là 2,5 năm hoặc 05 năm theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong đó, Phó trưởng thôn giúp việc, theo kèm với trưởng thôn để nhận và thực hiện các nhiệm vụ được trưởng thôn phân công.

Nhận xét:

Như vậy, để được lựa chọn Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, cử tri của cả thôn, tổ dân phố sẽ thực hiện bầu cử lựa chọn người có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên. Việc bầu cử giúp cử tri tin tưởng được người đại diện quản lý, tổ chức thực hiện công việc ở cơ sở. Cũng như hỗ trợ và đảm bảo các quyền lợi tốt nhất cho người dân trên địa bàn quản lý.

Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

– Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.

– Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.