- CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ
- Những điều đại kỵ nên tránh trong ‘tháng cô hồn’ kẻo ốm đau triền miên, vận rủi đeo bám
- Nhờ mọi người giải các câu trên mình đg cần gấp ạ: Câu 1. Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật nào? A. Hình văn … – Olm
- Phản ứng trao đổi là gì? Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion là gì?
- Hình tượng Sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh
1. Thaffnh phần hóa học của lá lốt
Lá lốt là một loại cây thân thảo, thuộc họ hồ tiêu, có tên khoa học là Piper lolot. Theo các nghiên cứu, lá lốt có chứa nhiều hoạt chất hóa học có lợi cho sức khỏe, như:
Bạn đang xem: TRẠM Y TẾ PHƯỜNG HIỆP PHÚ
– Tinh dầu: Là thành phần chính của lá lốt, chiếm khoảng 0,5-1% khối lượng khô. Tinh dầu lá lốt có mùi thơm đặc trưng, có chứa nhiều hợp chất hữu cơ như beta-caryophylen, benzylaxetat, piperolotin, piperolotidin, piperlolotinon…
Tinh dầu lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, kích thích tiêu hóa và giảm đau.
– Alcaloid: Là nhóm hợp chất có tính bazơ yếu, có khả năng gây ức chế hoặc kích thích hệ thần kinh trung ương. Lá lốt có chứa các loại alcaloid như piperin, piperidin, piplartin… Alcaloid lá lốt có tác dụng giãn mạch máu, làm ấm cơ thể và trừ phong hàn.
– Flavonoid: Là nhóm hợp chất phenolic có khả năng chống oxy hóa và bắt gốc tự do. Lá lốt có chứa các loại flavonoid như quercetin, kaempferol, apigenin… Flavonoid lá lốt có tác dụng bảo vệ màng tế bào, ngăn ngừa viêm nhiễm và ung thư.
2. Cách sử dụng lá lốt trị bệnh hiệu quả
Trong y học cổ truyền, lá lốt được xếp vào nhóm vị thuốc trừ phong thấp. Theo đó, lá lốt có vị cay, nồng, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng tiêu thực, trừ thấp, khu phong và hành khí. Lá lốt vào các kinh tỳ, vị, can.
Xem thêm : Lịch nghỉ lễ 2/9/2023 và những điều người lao động cần biết
Lá lốt được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý liên quan đến tiêu hóa, xương khớp, da liễu và sản phụ khoa.
Dưới đây là một số công dụng và cách sử dụng hiệu quả của lá lốt:
– Điều trị rối loạn tiêu hóa: Lá lốt có tác dụng kích thích tiết dịch vị, giúp tiêu hóa thức ăn, chống đầy hơi, khó tiêu, nôn và tiêu chảy. Có thể dùng lá lốt tươi hoặc khô sắc nước uống, hoặc ăn kèm với các món ăn như thịt bò nướng lá lốt, chả lụa lá lốt…
Liều dùng là 8-12g lá khô hoặc 50-100g lá tươi mỗi ngày.
– Điều trị đau nhức xương khớp: Lá lốt có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau nhức và sưng viêm ở các khớp xương. Có thể dùng lá lốt sắc nước uống, hoặc giã nát đắp lên vùng bị đau.
Liều dùng là 20-30g lá khô hoặc 100-150g lá tươi mỗi ngày.
– Điều trị mồ hôi tay chân: Lá lốt có tác dụng làm ấm cơ thể, hạn chế và giảm tình trạng mồ hôi tay chân quá nhiều. Có thể dùng lá lốt sắc nước uống, hoặc ngâm chân tay vào nước sắc lá lốt có pha muối.
Liều dùng là 20-30g lá khô hoặc 100-150g lá tươi mỗi ngày. Mỗi ngày dùng khoảng từ 8 đến 12g dạng đã phơi khô đem sắc thuốc.
Xem thêm : 15 phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm hiệu quả nhất hiện nay
– Điều trị viêm nhiễm âm đạo: 50g lá lốt, 40g nghệ, 20g phèn chua. Cho nguyên liệu vào nồi rồi đổ nước ngập sau đó đun trong khoảng 20 phút cho các tinh chất tan trong nước. Đợi nước nguội bớt rồi dùng để ngâm rửa âm đạo. Nên tận dụng khi nước còn nóng tiến hành xông sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
– Giải cảm: 20g lá lốt, nửa củ hành tây, 5 nhánh hành hương, 1 tép tỏi, 2g gừng, 1 nắm gạo và gia vị. Cho gạo vào nấu cháo như bình thường, khi gạo đã nở thì cho các nguyên liệu vào. Ăn khi còn nóng và lau phần mồ hôi đi.
– Điều trị mụn nhọt, tổ đỉa: Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và làm lành vết thương. Có thể dùng lá lốt giã nát vắt lấy nước cốt uống, hoặc đắp bã lá lốt lên vết thương. Liều dùng là 20-30g lá khô hoặc 100-150g lá tươi mỗi ngày.
3. Kiêng kỵ khi sử dụng lá lốt trị bệnh
Người dùng chỉ nên dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng từ 50 đến 150g. Không nên sử dụng quá liều quy định, vì có thể gây ra kích ứng dạ dày, buồn nôn và tiêu chảy.
Không nên sử dụng lá lốt trong thời gian dài, vì có thể gây ra suy giảm chức năng gan và thận.
Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú, vì có thể gây ra co tử cung và ảnh hưởng đến sữa mẹ.
Không nên sử dụng cho người đang mắc bệnh táo bón, nhiệt miệng, nóng bức trong người, người bị sốt cao, viêm loét dạ dày và tá tràng, vì có thể gây ra kích thích và làm trầm trọng thêm.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp