Tiểu cầu là một trong ba loại tế bào máu (bên cạnh hồng cầu và bạch cầu). Cùng với protein đông máu, tiểu cầu giữ vai trò quan trọng trong quá trình đông máu của cơ thể. Vậy tiểu cầu là gì? Tiểu cầu có tác dụng gì? Tiểu cầu ở mức nào là nguy hiểm?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Quốc Thành – Trưởng đơn vị Bệnh huyết học, Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Bạn đang xem: Tiểu cầu là gì? Cấu tạo, chức năng và mức độ gây nguy hiểm?
Tiểu cầu là gì?
Tiểu cầu là những tế bào máu nhỏ, không màu, có khả năng giúp cơ thể hình thành cục máu đông để cầm máu. Nếu một trong những mạch máu bị tổn thương, nó sẽ gửi tín hiệu đến tiểu cầu. Tiếp đó, các tiểu cầu sẽ tiến đến vị trí bị thương, tạo thành nút chặn tiểu cầu (cục máu đông) để khắc phục vết thương.
Quá trình tiểu cầu gắn kết vào bề mặt mạch máu bị thương để cầm máu gọi là bám dính. Khi tế bào máu nhỏ này đến vị trí vết thương, chúng sẽ mọc ra các xúc tu nhằm tạo sự kết dính với nhau, đồng thời gửi tín hiệu hóa học nhằm thu hút nhiều tiểu cầu hơn. Các tiểu cầu được “huy động” sẽ chồng lấp lên hình thành cục máu đông trong một quá trình gọi là tập hợp. (1)
Chức năng của tiểu cầu là gì?
Khi mạch máu bị tổn thương, các tiểu cầu dính lại với nhau để tạo thành cục máu đông, bịt kín vết thương, giúp cầm máu. Tiểu cầu hình thành cục máu đông thông qua một quá trình, bao gồm các bước sau:
- Sự kết dính: Đây là bước đầu tiên, trong đó tiểu cầu di chuyển đến vị trí đang bị chảy máu. (Ví dụ: khi tay có vết thương, làm vỡ mạch máu, gây chảy máu, tế bào máu nhỏ này trong mạch bị vỡ bắt đầu bám vào vị trí vết thương để ngăn chặn dòng máu). Tiếp đến, tế bào máu nhỏ này gửi tín hiệu hóa học để được trợ giúp thêm nhiều hơn.
- Tập hợp: Lúc này, nhiều tiểu cầu “đáp lại”, di chuyển đến vị trí vết thương và bắt đầu kết nối với nhau để tạo thành nút chặn tế bào máu nhỏ này.
- Đông máu: Tiểu cầu sẽ bịt kín mạch máu bằng nút chặn tại vị trí vết thương. Quá trình đông máu huyết tương tiếp tục xảy ra sau đó, giúp hình thành Fibrin, tiếp tục gắn kết vào nút chặn để hình thành cục máu đông bền vững hơn, giúp cầm máu tốt hơn.
Cấu tạo của tiểu cầu
Xem thêm : Tài khoản Zingmp3 Premium, Plus miễn phí 2024, Acc Zingmp3 VIP
Tiểu cầu dày khoảng 0.5 microlit (μm), có đường kính khoảng 2 – 3 μm. Cấu tạo tiểu cầu nhìn giống hình đĩa. Màng của tế bào máu nhỏ này là màng phospholipid kép chứa nhiều thụ thể bề mặt. Bên trong bào tương có một số hạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tế bào máu nhỏ này, đông cầm máu.
Tăng giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?
Số lượng tiểu cầu thông thường ở mức 150 – 450 G/L máu toàn phần. Khi số lượng lớn hơn 450 G/L được gọi là tình trạng tăng tiểu cầu (thrombocytosis), ít hơn 150 G/L thì được gọi là tình trạng giảm tiểu cầu (thrombocytopenia). Số lượng tế bào máu nhỏ này bình thường ở mỗi người không giống nhau. Sự khác biệt còn tùy vào các yếu tố như trạng thái tâm lý, độ tuổi, giới tính, chủng tộc… hay thiết bị làm xét nghiệm.
Số lượng ở trong máu quá thấp có thể gây ra tình trạng chảy máu. Số lượng quá cao có thể dẫn đến sự hình thành cục máu đông, tiềm ẩn nguy cơ gây đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tắc nghẽn mạch máu, thuyên tắc phổi…
Tăng tiểu cầu gặp trong bệnh tăng tiểu cầu vô căn, bạch cầu mạn dòng tủy, xơ hóa tủy xương, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, sau mất máu cấp… Giảm tiểu cầu gặp trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, Lupus ban đỏ hệ thống, sau nhiễm siêu vi (sốt xuất huyết Dengue, HIV, HBV, HCV…), sau truyền máu, đông máu nội mạch rải rác, cường lách, điều trị thuốc hóa trị liệu, suy tủy xương, bệnh lý ác tính tại tuỷ (bạch cầu cấp, đa u tủy xương…), bệnh lý ác tính di căn hoặc xâm lấn tủy xương…
Tiểu cầu ở mức nào là nguy hiểm?
Số lượng tiểu cầu bình thường ở mức từ 150 – 450 G/L máu. Số lượng quá thấp hoặc quá cao đều có thể gây nguy hiểm cho người bệnh. Một vài người có số lượng tế bào máu nhỏ này tăng cao, từ 500 G/L đến hơn 1000 G/L. Số lượng dưới 20 G/L là mức nguy cơ đe dọa tính mạng. Người bệnh có thể bị chảy máu ở nhiều cơ quan trên cơ thể, xuất huyết có thể ở dưới da hoặc niêm mạc. Lúc này, rất khó cầm máu, người bệnh cần được nhập viện để xác định nguyên nhân giảm số lượng và có phương pháp điều trị thích hợp.
Các vấn đề về tiểu cầu thường gặp
Dưới đây là các vấn đề sức khỏe liên quan đến sự bất thường về số lượng:
1. Tăng tiểu cầu tiên phát
Trong tăng tiểu cầu tiên phát, tủy xương tạo ra tế bào máu nhỏ này với số lượng quá nhiều, có thể tăng cao trên 1000 G/L. Điều này có thể gây ra các biểu hiện chảy máu do tiểu cầu hoạt động không bình thường trong quá trình hình thành cục máu đông. Những triệu chứng khác có thể xảy ra như hình thành cục máu đông gây tắc mạch não, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi hoặc tắc nghẽn các mạch máu khác. Hiện nay, nguyên nhân chính xác dẫn đến chứng tăng tiểu cầu tiên phát vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, sự xuất hiện các đột biến JAK2, MPN hoặc CALR được cho là nguyên nhân kích hoạt sự tăng tạo mẫu tiểu cầu trong tủy xương và gây ra bệnh.
2. Tăng tiểu cầu thứ phát
Xem thêm : Bà bầu ăn kỷ tử được không? Những lợi ích và lưu ý cho mẹ bầu
Tăng tiểu cầu thứ phát xảy ra phổ biến hơn so với tăng tiểu cầu tiên phát. Tăng tiểu cầu thứ phát không do tủy xương gây nên mà do một vài bệnh lý hoặc tình trạng khác kích thích tủy xương tạo ra tế bào máu nhỏ này nhiều hơn. Nguyên nhân gây bệnh thường gặp bao gồm thiếu máu, nhiễm trùng, viêm, phản ứng với thuốc, ung thư… Các triệu chứng thường không diễn tiến nặng. So với tăng tiểu cầu tiên phát, người bệnh tăng tiểu cầu thứ phát có nguy cơ chảy máu, tắc mạch thấp hơn. Số lượng trở về mức bình thường khi bệnh lý (nguyên nhân gây bệnh) thuyên giảm. (2)
3. Rối loạn chức năng tiểu cầu
Nhiều căn bệnh hiếm gặp có liên quan đến chức năng tiểu cầu kém. Nghĩa là số lượng vẫn ở mức bình thường nhưng chức năng tế bào máu nhỏ này lại hoạt động bất thường. Thuốc (ví dụ aspirin) là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tình trạng này. Điều quan trọng, người bệnh cần nhận ra loại thuốc nào tác động đến chức năng tiểu cầu (làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng thuốc).
4. Giảm tiểu cầu
Tình trạng này xảy ra khi tủy xương tạo ra quá ít mẫu tiểu cầu hoặc tiểu cầu bị gia tăng phá hủy trong máu ngoại vi. Khi số lượng giảm xuống quá thấp dưới 20 G/L, tình trạng chảy máu dưới da có thể xuất hiện dưới dạng chấm xuất huyết, ban xuất huyết, mảng bầm, khối tụ máu hoặc nặng hơn bị chảy máu trong cơ thể hay ngoài cơ thể (chảy máu mũi, chảy máu nướu răng, xuất huyết tiêu hoá hay vết thương chảy máu không cầm…). Giảm tiểu cầu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm: suy tuỷ xương, bệnh lý ác tính tại tủy hoặc di căn xâm lấn tủy, xơ gan cường lách, ung thư, nhiễm trùng, mang thai, rối loạn miễn dịch, do tác dụng phụ của thuốc… (3)
Khi nào cần xét nghiệm tiểu cầu?
Tiểu cầu có vai quan trọng đối với hoạt động đông cầm máu. Do đó, theo dõi hoạt động và chỉ số số lượng tế bào máu nhỏ này là việc làm cần thiết với tất cả mọi người. Đặc biệt với bệnh nhân có tiền sử tăng/ giảm bất thường, người có nguy cơ mắc bệnh tác động đến chức năng của tiểu cầu.
Do đó, nếu gặp bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây, bạn cần nhanh chóng đi khám bệnh và làm các xét nghiệm đánh giá số lượng cũng như chức năng tế bào máu nhỏ này:
- Có vết bầm tím trên cơ thể (không rõ nguyên nhân)
- Vết thương chảy máu không hoặc khó cầm máu
- Thường xuyên chảy máu chân răng, chảy máu cam tự nhiên
- Bị băng kinh, rong huyết, rong kinh…
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Xét nghiệm máu thường quy là hình thức xét nghiệm đơn giản, phổ biến, có thể giúp kiểm tra số lượng tiểu cầu có ở mức bình thường hay không. Người bệnh có thể liên hệ với Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để đăng ký lịch hẹn thăm khám, xét nghiệm máu để kiểm tra. Với đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên giỏi chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm, máy móc, trang thiết bị hiện đại, người bệnh sẽ nhận được kết quả xét nghiệm chính xác, nhanh chóng. Từ đó, bác sĩ có thể chẩn đoán về tình trạng sức khỏe của người bệnh, kịp thời đưa ra phương hướng chữa trị tối ưu.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp