Danh từ là từ dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Danh từ thường đóng vai trò là chủ ngữ, tân ngữ hoặc tân ngữ của động từ trong câu. Vì tên là một bộ phận của ngôn ngữ nên sẽ không ngừng thay đổi và phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong giao tiếp, đăng ký của con người.
Thế nào là tên riêng? Tên chung là gì? Trong tiếng Việt, danh từ được chia thành danh từ chung và danh từ riêng.
Danh từ riêng là gì ?
Bạn đang xem: Danh từ chỉ khái niệm là gì?
Xem thêm : Nguyên liệu của quá trình quang hợp gồm các chất nào sau
Danh từ riêng là những danh từ được dùng để chỉ tên riêng của sự vật như tên riêng, địa danh, địa danh, v.v. Ví dụ:
– Tên riêng: Nam, Ngọc, Alex, Linh, Giang,… – Tên địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hòa Bình, Thành phố Hồ Chí Minh… – Địa danh: Chùa Một Cột, Hồ Ba Bể, Vịnh Hạ Long, Sông Hương… Với các danh từ riêng chỉ tên riêng, tên địa phương, địa danh… thì viết theo nguyên tắc viết hoa, cụ thể:
– Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của tên riêng và không dùng gạch nối với tên riêng thuần Việt và từ Hán Việt. – Với tên riêng mượn của tiếng nước ngoài thường sẽ được phiên âm trực tiếp hoặc phiên âm sang tiếng Việt và sử dụng dấu gạch ngang giữa các tiếng. 2.2. Tên chung là gì? Danh từ chung là danh từ dùng để chỉ những sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sông, núi, hồ, sách vở, quần áo,…)
Danh từ chung được phân loại thành các loại nhỏ hơn như sau
Xem thêm : Các giai đoạn phát triển quan trọng của chó con
– Danh từ chỉ hiện tượng: Hiện tượng là những sự vật xảy ra trong không gian, thời gian mà con người cảm nhận được. Chẳng hạn các hiện tượng tự nhiên như mưa, nắng, chớp,… hay các hiện tượng xã hội như đói nghèo, áp bức, chiến tranh… Danh từ chỉ hiện tượng chính là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên (nắng, mưa…) và hiện tượng xã hội (áp bức, chiến tranh…)
– Danh từ chỉ khái niệm: là loại tên có ý nghĩa trừu tượng (tên chỉ sự vật mà giác quan không cảm nhận được). Những tên gọi ấy không chỉ là những sự vật, chất liệu hay sự vật cụ thể mà còn biểu thị những khái niệm như: tính chất, quan hệ, ý thức, mục đích, tình yêu, tình bạn, thước đo… Khái niệm này chỉ tồn tại trong tri giác, trong ý thức con người chứ không thể cụ thể hóa được. trong những thứ có thể nhìn thấy và chạm vào. Tóm lại, chúng là những khái niệm không có hình thức, không được cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan của cơ thể. Danh từ đơn vị: Danh từ đơn vị là từ chỉ đơn vị của sự vật. Dựa trên các đặc điểm ngữ nghĩa và phạm vi sử dụng của chúng, chúng có thể được chia thành các loại sau:
– Danh từ chỉ đơn vị : là những danh từ chỉ loại sự vật hay còn gọi là tên loại. Ví dụ: con, phòng, phong, phong, ngai, tấm, ảnh, ngọc, đảo… Tên chỉ đơn vị chính xác: các tên gọi này dùng để tính toán, đo lường các sự vật, vật liệu, chất liệu… Nói chung là những tên gọi do các nhà khoa học hoặc quy ước dân gian thừa nhận. . Ví dụ: sách, cân, quả cân, thước kẻ, mét, gang, tấn… Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: là những danh từ dùng để đếm sự vật tồn tại dưới dạng một tập thể, một tổ hợp. Ví dụ: đôi, đôi, đàn, tổ, nhóm,…. Danh từ chỉ đơn vị thời gian: là danh từ chỉ thời gian như giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, mùa… Tên chỉ các đơn vị, tổ chức hành chính như thôn, tổ, huyện, ấp, lớp, tiểu đội…
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp