Sáp nhập doanh nghiệp là gì? Hợp nhất doanh nghiệp là gì ? Khi nào thì nên tiến hành hợp nhất doanh nghiệp ?
Theo quy định tại Điều 200 Luật doanh nghiệp 2020 thì Hợp nhất doanh nghiệp được hiểu như sau: “ Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Bạn đang xem: Ví dụ về hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp (cập nhật 2024)
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản là hai hoặc một số công ty có thể hợp nhất với nhau bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị hợp nhất để tạo thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất), đồng thời sẽ chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Ví dụ: Công ty A và công ty B có thể hợp nhất để tạo thành công ty C bằng cách chuyển hết toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty A và B sang công ty C. Sau khi hợp nhất thì công ty A và B sẽ chấm dứt sự tồn tại ( A+ B = C).
Ví dụ về hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Là việc hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Ví dụ: Cuối năm 2011, ngân hàng nhà nước chính thức chấp thuận sự hợp nhất tự nguyện của ba ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP), là Ngân hàng TMCP Đệ nhất (FicomBank), ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) hợp nhất thành ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). Sau khi hợp nhất ngân hàng TMCP Đệ nhất và ngân hàng TMCP Tín Nghĩa và ngân hàng TMCP Sài Gòn trước hợp nhất sẽ chấm dứt hoạt động.
Vậy khi nào thì các doanh nghiệp nên tiến hành hợp nhất ?
Hợp nhất doanh nghiệp có thể nói là một hình thức tập hợp sức mạnh nhanh nhất và ngắn nhất. Khi hai hay một số công ty hợp nhất thì sẽ tạo nên công ty mới lớn mạnh về nhiều mặt như tài chính, nhân sự hay cả thị phần… Việc hợp nhất doanh nghiệp giữa các công ty cùng lĩnh vực sẽ tạo ra sức mạnh, sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên việc hợp nhất cũng đồng nghĩa với việc công ty cũng cần tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự khi mô hình công ty lớn hơn. Ngoài ra việc hợp nhất sẽ là gánh nặng của doanh nghiệp nếu các doanh nghiệp bị hợp nhất đang có các khoản nợ hay các nghĩa vụ tài chính chưa được giải quyết. Đây cũng là một trong những thách thức đối với các doanh nghiệp khi xem xét để đưa ra quyết định có nên hợp nhất lại với nhau hay không, việc hợp nhất đôi khi lại thành “ ôm rơm nặng bụng”. Chính vì vậy khi đi đến quyết định hợp nhất, các doanh nghiệp cần lưu ý yêu cầu các công ty bị hợp nhất cung cấp các thông tin sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các chi nhánh, địa điểm kinh doanh và các giấy phép của công ty hiện có.
- Báo cáo tài chính qua các năm (tốt nhất nên có kiểm toán), tình hình tài chính thu, chi của doanh nghiệp.
- Thông tin về bộ máy nhân sự, quản lý, đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty,…
- Các báo cáo, số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bị hợp nhất qua các năm và ở giai đoạn 6 tháng gần nhất,…
- Thông tin về thị thường và khách hàng hiện có trước khi hợp nhất,…
- Bảng kê cơ sở vật chất, tài sản cố định hiện có của công ty,…
- Việc xây dựng hình ảnh, phát triển thương hiệu của các công ty,….
Các doanh nghiệp khi tiến hành hợp nhất cần chuẩn bị hồ sơ hợp nhất doanh nghiệp
Xem thêm : Giải thích câu tục ngữ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
– Điều lệ công ty;
– Danh sách thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
– Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực: Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với công ty TNHH một thành viên);
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần;
Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực trường hợp người thành lập là cá nhân;
Xem thêm : Bưu điện Việt Nam – Vietnam Post
Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác trường hợp người thành lập là tổ chức; Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
– Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị hợp nhất.
– Hợp đồng hợp nhất.
Ví dụ về sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập doanh nghiệp là một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Theo đó, một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Ví dụ: Vào năm 2015 Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Phương Nam (Southern Bank) chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). Hoạt động mua bán cổ phần giữa hai Ngân hàng này là hoạt động sáp nhập doanh nghiệp. Cổ phần của Ngân hàng Phương Nam sẽ chuyển thành cổ phần của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín và cổ phiếu sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu Sacombank và Ngân hàng Phương Nam sẽ chấm dứt hoạt động.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp